BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/2014/TT-BTC | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2014 |
tháng 11 năm 2013;
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 12 tháng 3 năm 2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp;
Quản lý công sản,
Tài chính ban hành Thông tư quy định về xác định tiền thuê đất đối với công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Thông tư này quy định việc xác định tiền thuê đất đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
1. Các công ty nông, lâm nghiệp gồm:
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh, Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 26 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
1. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất là 0,5%.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
Trường hợp diện tích đất thuê thuộc nhiều địa bàn, khu vực, vị trí có giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất khác nhau thì giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo mức giá bình quân gia quyền cho toàn bộ diện tích đất thuê.
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản bằng (=) Giá đất theo mục đích sử dụng tương ứng của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
Trường hợp thời hạn thuê đất khác với thời hạn quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x | Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
a) Đối với phần diện tích không có mặt nước, việc xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 4. Diện tích phải nộp tiền thuê đất
Trường hợp sau khi công ty nông, lâm nghiệp đã thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP) mà chưa có quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
1. Đơn giá thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được ổn định 05 năm tính từ thời điểm phải chuyển sang thuê đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho tổ chức thuê đất.
Điều 6. Trình tự xác định và thu nộp tiền thuê đất
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Nguyên tắc, mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước, tài nguyên và môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực hiện việc xác định và thu nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này và pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép các đối tượng khác không phải là các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này, đang được Nhà nước cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đến thời điểm phải xác định lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo được áp dụng việc tính thu tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này.
Hợp đồng thuê đất và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất, trường hợp đang trong thời gian hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thời gian được hưởng ưu đãi thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp đơn giá thuê đất trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá quy định tại Thông tư này thì được thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Thông tư này nếu người thuê đất có đề nghị bằng văn bản. Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác định lại đơn giá thuê đất đối với trường hợp nêu trên; thời điểm xác định lại và bắt đầu ổn định đơn giá thuê đất được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ Thông tư số 216/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 207/2014/TT-BTC quy định về xác định tiền thuê đất đối với công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 207/2014/TT-BTC quy định về xác định tiền thuê đất đối với công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 207/2014/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành | 2014-12-26 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-15 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |