BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2012/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2012 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 4 Điều 41 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
2. Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga về tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự ngày 25 tháng 8 năm 1998, ký tại Mát-xcơ-va ngày 23 tháng 7 năm 2003, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 7 năm 2012.
Điều 68 của Luật nêu trên.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
Với lòng mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai Nhà nước;
Đã thỏa thuận những điều dưới đây:
1. Công dân của Bên ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sự bảo vệ pháp lý đối với nhân thân và tài sản như công dân của Bên ký kết kia.
3. Những quy định của Hiệp định này liên quan đến công dân của các Bên ký kết cũng được áp dụng tương ứng đối với các pháp nhân được thành lập theo pháp luật của một trong các Bên ký kết.
Trong Hiệp định này khái niệm “Cơ quan tư pháp” được hiểu là các Tòa án, Viện Kiểm sát và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự theo pháp luật của Bên ký kết nơi cơ quan này có trụ sở.
1. Về các vấn đề do Hiệp định này điều chỉnh, Cơ quan tư pháp liên hệ với nhau qua Cơ quan trung ương.
3. Các cơ quan khác của các Bên ký kết có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự liên hệ với nhau về tương trợ tư pháp phải thông qua Cơ quan tư pháp. Những ủy thác tư pháp này được chuyển thông qua Cơ quan trung ương.
2. Nếu theo quy định của Hiệp định này, yêu cầu tương trợ tư pháp và giấy tờ kèm theo phải được gửi kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của Bên ký kết kia hoặc ra tiếng Anh, thì các bản dịch này phải được chứng thực một cách hợp thức.
Các Bên ký kết thực hiện tương trợ tư pháp cho nhau bằng cách tiến hành các hành vi tố tụng riêng biệt được pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu quy định, như lập, gửi và tống đạt giấy tờ, công nhận và thi hành quyết định của Tòa án về các vấn đề dân sự, tiến hành khám xét, thu giữ và chuyển giao vật chứng, người giám định, người bị xác định đã thực hiện hành vi phạm tội, bị cáo và những người khác, tiến hành truy tố hình sự, dẫn độ để truy tố hình sự hoặc để thi hành bản án.
1. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp phải có các nội dung sau đây:
2) Tên cơ quan được yêu cầu;
4) Họ tên các bên đương sự, người bị xác định đã thực hiện hành vi phạm tội, bị cáo hoặc người bị kết án, nơi thường trú hoặc tạm trú, quốc tịch, nghề nghiệp của họ; đối với vụ án hình sự, nếu có thể thì cả nơi sinh, ngày sinh và họ tên của cha mẹ họ; đối với pháp nhân thì ghi rõ tên và trụ sở;
6) Nội dung ủy thác và các dữ liệu cần thiết cho việc thi hành ủy thác, trong đó có họ tên và địa chỉ của người làm chứng, ngày sinh và nơi sinh của họ, nếu có;
2. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp phải có chữ ký và đóng dấu chính thức của cơ quan yêu cầu.
Điều 7. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
2. Nếu cơ quan được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện ủy thác, cơ quan này sẽ chuyển yêu cầu tương trợ tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
4. Nếu không rõ địa chỉ của người liên quan đến yêu cầu tương trợ tư pháp, cơ quan được yêu cầu sẽ tiến hành mọi biện pháp cần thiết để tìm ra địa chỉ đúng của người đó.
Điều 8. Triệu tập người làm chứng hoặc người giám định
2. Trong giấy triệu tập người làm chứng hoặc người giám định không được đưa ra chế tài áp dụng đối với họ trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập.
4. Người làm chứng hoặc người giám định sẽ không được hưởng sự đảm bảo quy định tại khoản 3 Điều này, nếu họ không rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ thời điểm được cơ quan yêu cầu thông báo sự có mặt của họ là không cần thiết nữa. Không tính vào thời hạn này thời gian mà người làm chứng hoặc người giám định không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu vì những nguyên nhân không phụ thuộc vào họ.
Điều 10. Xác nhận việc tống đạt giấy tờ
Điều 11. Chi phí tương trợ tư pháp
2. Cơ quan được yêu cầu thông báo cho cơ quan yêu cầu biết về số chi phí đã phải bỏ ra để thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp. Nếu cơ quan yêu cầu thu được số chi phí này từ đương sự có trách nhiệm phải trả, thì số tiền thu được thuộc về Bên ký kết đã thu.
Theo yêu cầu, Cơ quan trung ương của các Bên ký kết cung cấp cho nhau thông tin về pháp luật hiện hành hoặc đã có hiệu lực của nước mình và thông tin về các vấn đề áp dụng pháp luật của Cơ quan tư pháp nước mình.
Nếu để thực hiện Hiệp định này mà cần phải chuyển giao đồ vật hoặc tiền từ lãnh thổ của Bên ký kết này sang lãnh thổ của Bên ký kết kia, cũng như cho Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Bên ký kết kia, thì việc chuyển giao đó được thực hiện phù hợp với pháp luật của Bên ký kết nơi có cơ quan thực hiện việc chuyển giao.
1. Theo yêu cầu, Cơ quan tư pháp của các Bên ký kết sẽ hỗ trợ cho nhau trong việc xác minh địa chỉ của những người có mặt trên lãnh thổ của nước mình, trong khuôn khổ thực hiện tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự.
2. Giấy tờ được coi là chính thức trên lãnh thổ của Bên ký kết này cũng có giá trị chính thức trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Điều 16. Gửi giấy tờ về hộ tịch và các giấy tờ khác
Điều 17. Từ chối tương trợ tư pháp
Nếu, theo quy định của Hiệp định này, Cơ quan tư pháp của cả hai Bên ký kết đều có thẩm quyền về một vấn đề nào đó mà vụ việc đã được khởi kiện tại Cơ quan tư pháp của Bên ký kết này, thì Cơ quan tư pháp tương ứng của Bên ký kết kia sẽ không có thẩm quyền nữa.
CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUY CHẾ NHÂN THÂN
1. Năng lực hành vi của cá nhân được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân.
Điều 20. Tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Tòa án nói ở khoản 1 Điều này có thể tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đó hoặc tài sản của người đó. Thông tin về các biện pháp này được gửi cho Tòa án tương ứng của Bên ký kết mà người đó là công dân.
1. Việc tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết, cũng như việc xác nhận sự kiện chết được thực hiện theo pháp luật và thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết mà theo những tin tức cuối cùng người đó là công dân khi còn sống.
1) Theo yêu cầu của người muốn thực hiện các quyền thừa kế của mình hoặc các quyền phát sinh từ quan hệ tài sản giữa vợ chồng đối với bất động sản của người chết hoặc mất tích để lại trên lãnh thổ của Bên ký kết có Tòa án phải ra quyết định về việc đó;
3. Quyết định của Tòa án được tuyên theo khoản 2 Điều này chỉ có hiệu lực pháp lý trên lãnh thổ của Bên ký kết có Tòa án đã ra quyết định đó.
1. Về điều kiện kết hôn, mỗi bên đương sự phải tuân theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân. Ngoài ra, về những trường hợp cấm kết hôn, việc kết hôn còn phải tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi tiến hành kết hôn.
Điều 25. Quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ chồng
2. Nếu một người thường trú trên lãnh thổ của Bên ký kết này, còn người kia thường trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì quan hệ nhân thân và tài sản của họ được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà họ là công dân. Nếu một người là công dân của Bên ký kết này, còn người kia là công dân của Bên ký kết kia thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết có Tòa án đang xem xét vụ việc.
4. Tòa án của Bên ký kết mà hai vợ chồng là công dân có thẩm quyền giải quyết các vụ việc quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu một người là công dân của Bên ký kết này, còn người kia là công dân của Bên ký kết kia thì Tòa án của cả hai Bên ký kết đều có thẩm quyền giải quyết.
1. Việc ly hôn tuân theo pháp luật và thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan tư pháp của Bên ký kết mà vợ chồng đều là công dân vào thời điểm nộp đơn xin ly hôn. Nếu hai vợ chồng đều thường trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia thì Cơ quan tư pháp của Bên ký kết ấy cũng có thẩm quyền giải quyết.
Nếu một người cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết này, còn người kia cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết có cơ quan đang giải quyết việc ly hôn.
Nếu một người cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết này, còn người kia cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia thì Cơ quan của cả hai Bên ký kết đều có thẩm quyền giải quyết.
Điều 27. Xác định hôn nhân và hủy hôn nhân vô hiệu
Điều 28. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con
2. Nếu một người trong cha mẹ và con thường trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người con là công dân.
Điều 29. Các trường hợp khác về cấp dưỡng
2. Những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Bên ký kết nơi người yêu cầu cấp dưỡng thường trú.
1. Các vấn đề về công nhận việc nuôi con nuôi được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người nuôi là công dân vào thời điểm xin nhận con nuôi. Nếu người nuôi là công dân của Bên ký kết này, nhưng thường trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi người ấy thường trú.
3. Nếu trẻ em được một cặp vợ chồng nhận làm con nuôi, trong đó một người công dân của Bên ký kết này, còn người kia là công dân của Bên ký kết kia, thì yêu cầu đối với việc nhận nuôi con nuôi phải tuân theo pháp luật của cả hai Bên ký kết. Nếu vợ chồng cùng thường trú trên lãnh thổ của một Bên ký kết thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết này.
5. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề về công nhận việc nuôi con nuôi, thay đổi, chấm dứt và tuyên bố việc nuôi con nuôi vô hiệu thuộc Bên ký kết mà con nuôi là công dân vào thời điểm xin nuôi con nuôi. Nếu con nuôi là công dân của Bên ký kết này, nhưng thường trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia nơi người nuôi thường trú, thì Bên ký kết ấy cũng có thẩm quyền giải quyết.
1. Các vấn đề về giám hộ và trợ tá được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người cần được giám hộ và trợ tá là công dân, trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác.
3. Nghĩa vụ nhận việc giám hộ hoặc trợ tá được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người được chỉ định làm người giám hộ hoặc người trợ tá là công dân.
5. Các vấn đề về công nhận việc giám hộ và trợ tá thuộc thẩm quyền giải quyết của Bên ký kết mà người cần được giám hộ hoặc trợ tá là công dân.
1. Nếu để bảo vệ lợi ích của công dân của Bên ký kết này thường trú, tạm trú hoặc có tài sản trên lãnh thổ của Bên ký kết kia mà phát sinh sự cần thiết phải chỉ định người giám hộ hoặc trợ tá thì cơ quan của Bên ký kết đó thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 31 của Hiệp định này về sự cần thiết đó.
Những biện pháp tạm thời này có hiệu lực cho đến khi cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia có quyết định khác.
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 31 của Hiệp định này có thể chuyển giao việc giám hộ hoặc trợ tá cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia, nếu người được giám hộ hoặc trợ tá có nơi thường trú, tạm trú hoặc tài sản trên lãnh thổ của Bên ký kết đó. Việc chuyển giao có hiệu lực khi cơ quan được yêu cầu chấp thuận thực hiện việc giám hộ hoặc trợ tá và thông báo cho cơ quan yêu cầu về việc đó.
1. Hình thức hợp đồng tuân theo pháp luật của Bên ký kết được áp dụng cho chính hợp đồng đó.
2. Hình thức hợp đồng về bất động sản tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi có bất động sản đó.
Quan hệ pháp lý về bất động sản được xác định theo pháp luật và thuộc thẩm quyền giải quyết của Bên ký kết nơi có bất động sản đó.
1. Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước do các bên lựa chọn, nếu điều đó không trái với pháp luật của các Bên ký kết. Nếu các bên không lựa chọn pháp luật áp dụng thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi bên phải thực hiện nghĩa vụ chính của hợp đồng thường trú, được thành lập hoặc có trụ sở. Đối với hợp đồng thành lập doanh nghiệp, thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi doanh nghiệp đó cần được thành lập.
Các bên giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau nhằm thay đổi thẩm quyền giải quyết các vấn đề nêu trên.
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (do hành vi vi phạm pháp luật) được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi xảy ra hoàn cảnh làm căn cứ để yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.
2. Các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án của Bên ký kết nơi xảy ra hoàn cảnh làm căn cứ để yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại, hoặc nơi bị đơn thường trú hoặc có trụ sở. Tòa án của Bên ký kết nơi nguyên đơn thường trú hoặc có trụ sở cũng có thẩm quyền giải quyết, nếu trên lãnh thổ của nước này có tài sản của bị đơn.
1. Công dân của Bên ký kết này có thể được hưởng tài sản và các quyền khác trên lãnh thổ của Bên ký kết kia do thừa kế theo pháp luật hoặc di chúc theo cùng những điều kiện như công dân của Bên ký kết đó.
2. Quan hệ pháp luật về thừa kế bất động sản do pháp luật của Bên ký kết nơi có bất động sản đó điều chỉnh.
Điều 40. Chuyển giao di sản cho Nhà nước
2. Hình thức lập hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm lập hoặc hủy bỏ di chúc. Tuy nhiên, việc tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi lập hoặc hủy bỏ di chúc cũng được coi là hợp thức.
1. Việc giải quyết các vấn đề về thừa kế động sản thuộc thẩm quyền của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết.
3. Nếu tất cả động sản là di sản của công dân của Bên ký kết này ở trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì, theo đề nghị của một người thừa kế và được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế đã biết khác, cơ quan của Bên ký kết đó sẽ tiến hành các thủ tục giải quyết việc thừa kế.
Việc mở (công bố) di chúc do cơ quan của Bên ký kết nơi để lại di chúc đó tiến hành. Bản sao di chúc và biên bản mở (công bố) di chúc được gửi cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thừa kế.
CÁC VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
1. Các bên tham gia hợp đồng lao động có thể tự lựa chọn pháp luật áp dụng đối với các quan hệ lao động giữa họ với nhau, nếu điều này không bị cấm theo pháp luật của Bên ký kết mà trên lãnh thổ của nước đó các quan hệ lao động này được thực hiện.
3. Các vấn đề quy định tại khoản 2 Điều này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án của Bên ký kết nơi công việc đang, đã hoặc cần được thực hiện. Tòa án của Bên ký kết nơi bị đơn thường trú hoặc có trụ sở, cũng như nơi nguyên đơn thường trú hoặc có trụ sở cũng có thẩm quyền giải quyết, nếu trên lãnh thổ của nước này có đối tượng tranh chấp hoặc tài sản của bị đơn.
QUY ĐỊNH VỀ ÁN PHÍ VÀ ƯU ĐÃI TRONG TỐ TỤNG
Công dân của Bên ký kết này khởi kiện vụ án trước Tòa án của Bên ký kết kia được miễn nộp tiền cược án phí áp dụng đối với người nước ngoài chỉ vì lý do họ là người nước ngoài hoặc không có nơi thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
1. Công dân của Bên ký kết này trên lãnh thổ của Bên ký kết kia được miễn nộp các khoản án phí, cũng như được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí, theo cùng những điều kiện và mức độ như công dân của Bên ký kết kia.
3. Người được Tòa án của Bên ký kết này cho miễn nộp án phí đối với một vụ án nhất định thì cũng được miễn nộp tiền án phí đối với các chi phí phát sinh trong việc tiến hành các hành vi tố tụng liên quan đến vụ án này trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
1. Người xin miễn nộp tiền án phí hoặc xin được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí phải nộp cho Tòa án giấy chứng nhận về tình trạng nhân thân, gia đình và tài sản. Giấy chứng nhận này phải do cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi người làm đơn thường trú hoặc tạm trú cấp.
3. Để ra quyết định về miễn nộp tiền án phí, Tòa án có thể yêu cầu cơ quan đã cấp giấy chứng nhận nói trên giải thích hoặc cung cấp thêm thông tin cần thiết.
2. Đơn xin miễn nộp tiền án phí quy định tại khoản 1 Điều này có thể được nộp cùng một lúc với đơn khởi kiện.
Trong trường hợp Tòa án của Bên ký kết này yêu cầu một người thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia nộp tiền án phí hoặc sửa chữa những khiếm khuyết trong đơn khởi kiện hoặc đơn xin miễn nộp án phí, thì phải quy định thời hạn cho họ thực hiện những công việc này không ít hơn một tháng. Thời hạn này được tính từ ngày họ được tống đạt giấy tờ thông báo về việc này.
1. Nếu Tòa án của Bên ký kết này đặt ra một thời hạn cho người cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia tiến hành các hành vi tố tụng, thì thời hạn thực hiện được tính theo ngày ghi trên con dấu của cơ quan bưu điện của Bên ký kết nơi giấy tờ đã được gửi đi.
3. Tòa án áp dụng pháp luật của nước mình đã xem xét hậu quả của các trường hợp vi phạm thời hạn.
CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
1. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về các vụ kiện dân sự không mang tính chất tài sản do Tòa án của Bên ký kết này tuyên được công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết kia mà không cần phải có một thủ tục tố tụng đặc biệt nào, nếu trước đó Tòa án của Bên ký kết ấy chưa tuyên một bản án hoặc quyết định nào đã có hiệu lực pháp luật về cùng vụ việc đó, cũng như không có thẩm quyền giải quyết riêng biệt đối với vụ tiệc đó theo quy định của Hiệp định này hoặc theo quy định của pháp luật trong nước của Bên ký kết đó trong trường hợp Hiệp định này không quy định.
Công nhận và thi hành quyết định về các vụ kiện mang tính chất tài sản
1. Theo những điều kiện quy định tại Hiệp định này, các Bên ký kết công nhận và thi hành trên lãnh thổ nước mình những bản án, quyết định sau đây được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia:
2) Phần bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
3. Các Bên ký kết công nhận và thi hành quyết định chung thẩm, đã có hiệu lực pháp luật và cần phải thi hành, của các tổ chức trọng tài phi Chính phủ phù hợp với Công ước ngày 10 tháng 6 năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài (Công ước Niu-Oóc).
Bản án, quyết định nói tại Điều 52 của Hiệp định này được công nhận và thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nếu:
2. Vụ kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành theo quy định của Hiệp định này hoặc trong trường hợp Hiệp định này không quy định thì theo pháp luật của Bên ký kết đó;
4. Về cùng vụ kiện giữa chính các bên đương sự đó, chưa có bản án, quyết định nào đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành hoặc trước đó các bên đương sự chưa khởi kiện vụ án này trước Tòa án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành;
6. Nếu khi xét xử vụ kiện mà phải áp dụng luật của Bên ký kết kia và Tòa án đã áp dụng luật của Bên ký kết đó hoặc nếu Tòa án áp dụng luật của nước mình đối với vụ kiện, thì về căn bản luật đã được áp dụng không khác so với luật của Bên ký kết kia.
1. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định có thể được chuyển trực tiếp cho Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành, hoặc thông qua Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ kiện đó.
1) Quyết định hoặc bản sao quyết định đã được chứng thực, trong đó có xác nhận rằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; đối với vụ kiện về cấp dưỡng mà quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, thì cần có xác nhận rằng nó cần được thi hành, nếu điều đó không được ghi trong chính quyết định đó;
3) Bản dịch có chứng thực đơn xin công nhận và thi hành quyết định và các giấy tờ quy định tại mục 1 và mục 2, khoản 2, Điều này ra ngôn ngữ của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.
1. Việc công nhận và thi hành quyết định thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.
3. Đối với việc công nhận và thi hành quyết định, áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành; điều này cũng được áp dụng đối với hình thức của đơn xin công nhận và thi hành quyết định. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định phải kèm theo các bản sao quyết định và các giấy tờ khác để tống đạt cho các bên tham gia tố tụng.
5. Trong khi xem xét, quyết định về việc công nhận và thi hành, Tòa án có thể yêu cầu các bên đương sự hoặc Tòa án đã ra quyết định giải thích thêm những điều cần thiết.
1. Nếu bên đương sự được miễn nộp tiền cược án phí theo quy định tại Điều 45 của Hiệp định này mà phải chịu án phí theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, thì Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết kia, theo đơn yêu cầu của bên được hưởng án phí đó, cho phép miễn phí việc cưỡng chế thi hành quyết định về án phí.
2. Kèm theo đơn xin cho thi hành quyết định về án phí phải có quyết định hoặc bản sao có chứng thực phần quyết định về án phí; giấy tờ xác nhận rằng quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; bản dịch có chứng thực đơn và các giấy tờ đó.
1. Mỗi Bên ký kết cam kết, theo yêu cầu của Bên ký kết kia, tiến hành việc truy tố hình sự theo pháp luật của nước mình công dân của mình và những người khác thường trú trên lãnh thổ của nước mình, bị xác định là đã thực hiện hành vi phạm tội trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
3. Nếu hành vi bị truy tố hình sự có kèm theo yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại và việc đòi bồi thường thiệt hại đã được khởi kiện, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xem xét cùng với vụ án hình sự.
Điều 59. Yêu cầu truy tố hình sự
1) Tên cơ quan yêu cầu;
3) Mô tả hành vi phạm tội được yêu cầu truy tố hình sự và tội danh, đồng thời phải chỉ rõ hậu quả và thiệt hại mà hành vi phạm tội đã gây ra.
1) Bản văn quy phạm pháp luật hình sự và trong trường hợp cần thiết thì cả văn bản quy phạm pháp luật khác của Bên ký kết yêu cầu mà có ý nghĩa quan trọng đối với việc truy tố hình sự;
3) Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại và, nếu có thể, thì cả số liệu về mức độ thiệt hại;
Điều 60. Thông báo về kết quả truy tố hình sự
Điều 61. Hậu quả chấp nhận tiến hành truy tố hình sự
DẪN ĐỘ ĐỂ TRUY TỐ HÌNH SỰ VÀ THI HÀNH ÁN
1. Theo yêu cầu, các Bên ký kết sẽ dẫn độ cho nhau theo các quy định của Hiệp định này những người đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình để Bên ký kết kia truy tố hình sự hoặc thi hành bản án.
3. Việc dẫn độ để thi hành bản án được tiến hành đối với những hành vi mà theo pháp luật của cả hai Bên ký kết đều là tội phạm, nếu người bị yêu cầu dẫn độ đã bị kết án phạt tù với thời hạn không dưới 6 tháng hoặc nặng hơn.
1. Không dẫn độ, nếu:
2) Theo pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu, không được truy tố hình sự hoặc thi hành bản án đó nữa do hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác;
4) Việc truy tố hình sự được tiến hành theo thủ tục tư tố;
2. Việc dẫn độ có thể bị từ chối, nếu:
2) Trên lãnh thổ của Bên ký kết được yêu cầu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy tố hình sự về chính hành vi tội phạm đó.
1) Tên cơ quan yêu cầu;
3) Mô tả hành vi phạm tội đã thực hiện và tội danh;
2. Kèm theo văn bản yêu cầu dẫn độ để truy tố hình sự phải có bản sao có chứng thực lệnh bắt người, trong đó có mô tả hành vi phạm tội; trích văn bản luật quy định về hành vi phạm tội mà người bị yêu cầu dẫn độ đã thực hiện.
Nếu phạm nhân đã chấp hành một phần hình phạt, thì phải chỉ rõ thời gian đã chấp hành hình phạt.
Nếu các thông tin đã nhận được không đủ để ra quyết định dẫn độ, thì Bên ký kết được yêu cầu có thể đề nghị cung cấp bổ sung các thông tin cần thiết và ấn định thời hạn thực hiện chậm nhất là một tháng. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn.
Sau khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, Bên ký kết được yêu cầu cần tiến hành ngay các biện pháp phù hợp với pháp luật của nước mình để bắt người bị yêu cầu dẫn độ, trừ trường hợp không dẫn độ theo quy định của Hiệp định này.
1. Trong trường hợp khẩn cấp có thể tiến hành bắt người bị yêu cầu dẫn độ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, nếu Bên ký kết yêu cầu đề nghị rõ việc này, có viện dẫn đến lệnh bắt người bản án đã có hiệu lực pháp luật là căn cứ để yêu cầu dẫn độ. Văn bản yêu cầu bắt người có thể được chuyển bằng đường bưu điện, điện tín, fax hoặc các phương tiện khác.
3. Việc bắt người theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo ngay cho Bên ký kết kia biết.
1. Bên ký kết được yêu cầu có thể trả lại tự do cho người bị bắt theo Điều 66 của Hiệp định này, nếu hết thời hạn quy định tại Điều 65 của Hiệp định này không nhận được thông tin bổ sung mà Bên đó yêu cầu.
2. Sau khi tiến hành xong các hành vi tố tụng hình sự, phải trao trả ngay người bị dẫn độ tạm thời, chậm nhất không được quá 3 tháng, kể từ ngày dẫn độ tạm thời. Trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này có thể được Bên ký kết được yêu cầu cho kéo dài thêm.
Nếu một số nước cùng yêu cầu dẫn độ một người thì Bên ký kết được yêu cầu có quyền quyết định sẽ dẫn độ người đó cho nước nào. Khi quyết định, phải cân nhắc đến tất cả các tình tiết, nhất là quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ, nơi thực hiện và tính chất của tội phạm.
1. Nếu không có sự đồng ý của Bên ký kết đã dẫn độ thì không được truy cứu trách nhiệm hình sự, thi hành hình phạt, cũng như không được dẫn độ cho nước thứ ba người đã bị dẫn độ về một tội phạm được thực hiện trước khi bị dẫn độ, khác với tội phạm mà theo đó người này đã bị dẫn độ.
1) Người bị dẫn độ đã không rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu trong thời hạn một tháng, kể từ ngày kết thúc tố tụng hình sự hoặc chấp hành xong hình phạt; sẽ không tính vào thời hạn này thời gian mà người bị dẫn độ không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu vì lý do không phải do lỗi của người đó;
Điều 75. Thông báo kết quả tiến hành tố tụng hình sự
2. Văn bản yêu cầu vận chuyển quá cảnh được gửi và xem xét theo đúng thể thức quy định đối với yêu cầu dẫn độ.
Điều 77. Chi phí dẫn độ và quá cảnh
CÁC QUY ĐỊNH RIÊNG LIÊN QUAN ĐẾN TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ HÌNH SỰ
1. Nếu cần thiết phải lấy lời khai của người bị phạt tù trên lãnh thổ của Bên ký kết được yêu cầu với tư cách là người làm chứng, thì cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết đó cho phép dẫn giải người đó sang lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu. Người này vẫn sẽ bị giam giữ và sẽ được trả lại ngay sau khi lấy xong lời khai.
Điều 79. Chuyển giao vật chứng
Tiền và các giấy tờ có giá cũng được coi là vật chứng.
3. Quyền của người thứ ba đối với các vật chứng đã được chuyển giao cho Bên ký kết kia được bảo đảm hoàn toàn. Sau khi kết thúc tố tụng hình sự các vật chứng này sẽ được trả lại cho Bên ký kết đã chuyển giao hoặc nếu được Bên đó đồng ý, thì sẽ trả lại trực tiếp cho những người có quyền nhận các vật chứng đó.
5. Trong trường hợp đã có sự đồng ý về dẫn độ người để truy tố hình sự thì, nếu có thể, các vật chứng cũng được chuyển giao đồng thời với người đó. Việc chuyển giao vật chứng vẫn được thực hiện trong trường hợp việc dẫn độ không thể thực hiện được, mặc dù đã đạt được thỏa thuận, do người đó đã chết hoặc trốn thoát.
Đại diện của Bên ký kết này có thể, với sự đồng ý của Cơ quan trung ương của Bên ký kết kia, có mặt trên lãnh thổ của Bên ký kết đó khi thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp theo những điều kiện mà pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu cho phép.
1. Các Bên ký kết thông báo cho nhau về các bản án đã có hiệu lực pháp luật do Tòa án của Bên ký kết này tuyên đối với công dân của Bên ký kết kia.
3. Theo yêu cầu và khả năng, các Bên ký kết chuyển giao cho nhau dấu vân tay của những người nói tại khoản 1 và khoản 2, Điều này.
Theo yêu cầu chính đáng phù hợp với mục đích truy tố hình sự, các Bên ký kết chuyển giao cho nhau thông tin về án tích liên quan đến công dân của Bên ký kết kia, cũng như thông tin về những quyết định mới nhất theo các bản án đó, nếu những thông tin này được đưa vào thống kê theo pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu.
Các thông tin được chuyển giao theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Hiệp định này chỉ có thể được sử dụng vào những mục đích mà chúng đã được chuyển giao và không được chuyển giao chúng cho nước thứ ba, nếu không có sự đồng ý của Bên ký kết đã chuyển giao.
Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên ký kết theo các điều ước quốc tế khác mà họ ký kết hoặc tham gia.
Các Bên ký kết sẽ đảm bảo thường xuyên trao đổi ý kiến về quá trình thực hiện Hiệp định này trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác hiện hành giữa hai Bên.
Những bất đồng có thể phát sinh trong việc giải thích hoặc áp dụng các điều khoản của Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng cách tư vấn lẫn nhau.
Hiệp định này cần được phê chuẩn và sẽ có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn. Việc trao đổi văn kiện phê chuẩn được tiến hành tại…
Làm tại Moskva, ngày 25 tháng 8 năm 1998, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Nga, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Nguyễn Đình Lộc
THAY MẶT
LIÊN BANG NGA
P.V. Krasheninnikov
Mong muốn làm sâu rộng và hoàn thiện thêm sự hợp tác trong lĩnh vực tương trợ tư pháp và pháp lý và bảo vệ các quyền công dân phù hợp với Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga về tương trợ tư pháp và pháp lý về dân sự và hình sự ký ngày 25 tháng 8 năm 1998 (sau đây) gọi là Hiệp định),
“6) Tội phạm bị yêu cầu dẫn độ bị kết án tử hình theo pháp luật của Bên ký kết yêu cầu, nhưng Bên ký kết yêu cầu không đảm bảo chấc chắn cho Bên ký kết được yêu cầu rằng sẽ không thi hành bản án tử hình đó”.
Nghị định thư này phải được phê chuẩn và có hiệu lực từ ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn. Nghị định thư này là một phần không tách rời của Hiệp định và có hiệu lực trong suốt thời hạn hiệu lực của Hiệp định.
THAY MẶT | THAY MẶT |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 43/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 43/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 43/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế số 43/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế 43 2012 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 43/2012/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam – Nga đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam – Nga
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Số hiệu | 43/2012/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Đình Lộc, P.V. Krasheninnikov |
Ngày ban hành | 2012-08-22 |
Ngày hiệu lực | 2012-08-22 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |