BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KIỀU HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI KIỀU HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 46/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
1. Tên tiếng Việt: Hội Kiều học Việt Nam.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VIKISA.
1. Hội Kiều học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các nhà nghiên cứu và những người Việt Nam yêu mến Truyền Kiều thuộc các ngành, từ văn học nghệ thuật đến khoa học xã hội, khoa học tự nhiên nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong việc nghiên cứu và phổ cập kiến thức khoa học chuyên ngành lấy Truyện Kiều làm đối tượng nghiên cứu là ngành Kiều học, phát huy mọi giá trị và tinh hoa về văn học nghệ thuật, về văn hóa xã hội được kết tinh, hội tụ trong Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du để tôn vinh giá trị và bảo tồn di sản văn hóa quý giá của dân tộc Việt Nam.
2. Hội hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu tác phẩm Truyện Kiều dưới các góc độ khoa học khác nhau, từ văn bản học, ngôn ngữ học, văn học so sánh với các bộ môn khác của khoa học xã hội, khoa học tự nhiên.
1. Hội có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, biểu tượng, có tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
1. Tuyên truyền vận động, tập hợp hội viên tham gia vào các lĩnh vực tìm hiểu, nghiên cứu Truyện Kiều. Truyền bá thông tin về những thành tự nghiên cứu tác phẩm Truyện Kiều của các nhà nghiên cứu từ trước đến nay ở trong và ngoài nước, nhằm nâng cao trình độ cảm thụ cái hay, cái đẹp của Truyện Kiều trong quảng đại quần chúng đặc biệt trong giới trẻ hiện nay. Tuyên truyền quảng bá tác phẩm Truyện Kiều thông qua các hoạt động tập thể của cộng đồng xã hội, ưu tiên đến đối tượng thanh, thiếu niên, nhằm giúp thế hệ trẻ và cảm thụ tác phẩm Truyện Kiều. Qua đó những tin hoa và giá trị quý báu của Truyện Kiều sẽ được lưu truyền rộng rãi trong nước và bạn bè quốc tế.
3. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, hội thảo nhằm nâng cao trình độ cảm thụ tác phẩm Truyện Kiều cho hội viên và cộng đồng xã hội.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nghiên cứu Truyện Kiều và mọi hoạt động phục vụ cho việc phát triển nghiên cứu Truyện Kiều theo quy định của pháp luật.
7. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong các hoạt động của Hội.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, Ban Chấp hành Hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) là Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
6. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hội.
Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, phải dành cho hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
1. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam, nhà nghiên cứu, người yêu mến tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du, không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ, tôn giáo tán thành Điều lệ Hội tự nguyện gia nhập Hội.
3. Điều kiện gia nhập Hội: Công dân Việt Nam muốn gia nhập Hội phải viết đơn xin gia nhập Hội và được Ban Chấp hành xem xét, chấp thuận đơn gia nhập của công dân vào Hội và được Chủ tịch quyết định kết nạp hội viên mới.
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấp dứt sau khi Ban Chấp hành Hội thông báo chấp thuận.
- Hội viên bị mất quyền công dân;
- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và uy tín của Hội;
- Không đóng hội phía trong vòng một năm kể từ khi Hội thông báo lần hai.
1. Được tham gia mọi hoạt động của Hội.
3. Có quyền thảo luận, phê bình, trao đổi và chất vấn các tổ chức thuộc Hội và cá nhân điều hành Hội về mọi chủ trương, hoạt động của Hội.
5. Được cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết về việc nghiên cứu tìm hiểu Truyện Kiều, được tham dự các buổi hội thảo, nâng cao hiểu biết về Truyện Kiều.
7. Được khen thưởng khi có thành tích cao trong hoạt động của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
2. Tích cực tham gia các hoạt động của Hội và sinh hoạt đều đặn trong các tổ chức của Hội.
4. Đóng hội phí và các khoản thu khác đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Điều lệ Hội và theo đúng quy định của pháp luật.
6. Bảo vệ danh dự, quyền lợi của Hội và hội viên khi hoạt động nghề nghiệp và công việc khác có liên quan.
8. Tích cực tuyên truyền và phát hiện hội viên mới.
1. Hội Kiều học Việt Nam là tổ chức tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, thảo luận để đi đến nhất trí, khi biểu quyết thì thiểu số phục tùng đa số. Mọi ý kiến và kiến nghị của hội viên đều được Hội tôn trọng xem xét và giải quyết thích hợp trên cơ sở tôn trọng Điều lệ Hội và pháp luật của Nhà nước.
a) Đại hội toàn thể hội viên;
c) Ban Thường vụ Hội;
đ) Văn phòng và các ban chuyên môn của Hội.
1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, do Ban Chấp hành Hội triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia ít nhất của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức, Đại hội có nhiệm vụ:
b) Giới thiệu, đề cử, ứng cử và bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
d) Thảo luận và quyết định những vấn đề kinh tế, tài chính của Hội;
2. Đại hội bất thường: Được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hội đề nghị.
2. BCH bầu ra Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký (nếu cần) và một ủy viên thường trực của Hội. Hoặc Đại hội thảo luận và biểu quyết các chức danh trên một lần cùng với danh sách BCH.
4. Trong trường hợp cần thiết, nếu được 2/3 (hai phần ba) số ủy viên BCH yêu cầu thì BCH có quyền bầu bổ sung hội viên vào BCH Hội, số lượng ủy viên được bầu bổ sung không quá 10% tổng số ủy viên của BCH Hội đã được Đại hội quyết định.
6. BCH Hội hoạt động trên nguyên tắc: Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
1. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên thường trực, Trưởng Ban kiểm tra và một số ủy viên. Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Hội trong thời gian giữa hai kỳ họp BCH Hội.
3. Cơ quan thường trực Hội gồm có: Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch thường trực do Chủ tịch chỉ định, Tổng thư ký và ủy viên thường trực BCH.
1. Tiêu chuẩn: Có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động của Hội, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lý lịch rõ ràng, đã đảm nhận một cương vị quản lý nhất định, có khả năng quy tụ, đoàn kết và phát huy năng lực của tập thể và cấp dưới, năng động và quyết toán, có sức khỏe.
a) Chủ tịch Hội là chủ tài khoản của Hội. Khi cần có thể ủy nhiệm cho một Phó Chủ tịch hoặc Tổng thư ký Hội thay mặt ký duyệt các chứng từ có liên quan đến hoạt động tài chính của Hội;
c) Chịu trách nhiệm trước Hội về chất lượng và hiệu quả công tác hoạt động của Hội;
2. Các Phó Chủ tịch thực hiện chế độ thường xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội toàn thể hội viên của Hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu tuyết. Ban Kiểm tra Hội gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu cần) và một số ủy viên do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 05 (năm) năm và hoạt động độc lập với BCH Hội.
3. Ban Kiểm tra họp thường kỳ 03 (ba) tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội và Trưởng Ban Kiểm tra. Trưởng ban Kiểm tra có quyền đề nghị Ban Chấp hành Hội tổ chức Đại hội bất thường khi có vấn đề cấp thiết liên quan đến Hội.
1. Tổng thư ký phải là người có phẩm chất tốt, có trình độ quản lý, có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động của Hội; có khả năng giao dịch và ứng xử. Tổng thư ký có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội điều hành công việc hàng ngày theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch, công tác và theo quy chế của Hội đã được thông qua.
a) Đại diện cho Văn phòng Hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày;
c) Tổ chức, xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng Hội, bao gồm cả quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội để trình BCH phê duyệt;
đ) Chuẩn bị và dự thảo các báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của BCH để trình Ban Thường vụ Hội thông qua;
3. Văn phòng Hội hoạt động theo nội dung và nguyên tắc sau:
b) Nhân sự của Văn phòng Hội do Hội đồng tuyển dụng và Chủ tịch Hội phê duyệt;
d) Cán bộ, nhân viên của Văn phòng Hội phải là những người có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, tuyển dụng qua sát hạch công khai, làm việc theo hợp đồng có thời hạn;
e) Kinh phí hoạt động hàng quý, hàng năm cho Văn phòng Hội do Tổng thư ký BCH duyệt và hội nghị thường niên biểu quyết phê chuẩn.
1. Các đơn vị trực thuộc có pháp nhân do Ban Thường vụ xem xét từng trường hợp cụ thể để phê duyệt, thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
1. Hội phí của Hội, mức thu hội phí và quản lý hội phí được thực hiện theo Quy chế BCH Hội quy định.
3. Các khoản tiền ủng hộ hoặc tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Chi cho hoạt động của Văn phòng Hội, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và tổ chức các kỳ đại hội.
4. Chi phí đóng góp vào các chương trình xã hội, từ thiện.
6. Các khoản chi phí phát sinh khác phải được thông qua Ban Thường vụ Hội.
1. Tài sản của Hội được quản lý và sử dụng theo Quy chế quản lý tài sản của Hội do Chủ tịch Hội ký ban hành và theo quy định hướng dẫn của pháp luật.
3. Ban Chấp hành quy định quy chế về quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy chế tài chính chung của Nhà nước và phải được công khai trước hội viên tại hội nghị thường niên.
1. Hội viên có nhiều thành tích trong công tác Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua và khen thưởng. Hội hoạt động có nhiều đóng góp cho sự phát triển văn học nghệ thuật và văn hóa xã hội của đất nước được đề nghị Nhà nước khen thưởng.
2. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm quy định cụ thể trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật theo Điều lệ Hội và quy định cụ thể của pháp luật.
1. Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên của Hội Kiều học Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
2. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
File gốc của Quyết định 46/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ Hội Kiều học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 46/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ Hội Kiều học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 46/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-01-16 |
Ngày hiệu lực | 2012-01-16 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |