THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 432/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam);
QUYẾT ĐỊNH:
- Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi trường sống; xây dựng xã hội học tập; xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các cân đối lớn; giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài chính. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
a) Các chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ số phát triển con người (HDI).
b) Các chỉ tiêu về kinh tế
- Năng suất lao động xã hội.
- Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
- Bội chi Ngân sách nhà nước.
- Nợ nước ngoài.
- Tỷ lệ nghèo.
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo.
- Tỷ số giới tính khi sinh.
- Số thuê bao Internet trên 100 dân.
- Số người chết do tai nạn giao thông trên 100.000 dân.
d) Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
- Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học.
- Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt.
- Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
(Chi tiết về các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 nêu tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).
a) Về kinh tế
Nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chính sách tài chính, tiền tệ. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng.
Phát triển bền vững công nghiệp với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp, xây dựng nền “công nghiệp xanh”, ưu tiên phát triển các ngành, các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường, đẩy mạnh phát triển công nghệ cao tại các đô thị lớn. Từng bước phát triển ngành công nghiệp môi trường.
Đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng, nước, đồng thời giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững.
- Đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, phát huy thế mạnh của từng vùng; phát triển sản xuất nông sản hàng hóa có chất lượng và hiệu quả; gắn sản xuất với thị trường trong nước và thị trường quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (đất đai, nước, rừng, lao động và nguồn vốn); nâng cao thu nhập trên một đơn vị hecta đất canh tác, trên một ngày công lao động; cải thiện đời sống của nông dân; phát triển bền vững các làng nghề. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng cao. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trong từng vùng kinh tế và liên vùng theo hướng phát triển bền vững, gắn sản xuất với thị trường, gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến.
- Phát triển bền vững các vùng và địa phương
b) Về xã hội
Ưu tiên nguồn lực để giảm nghèo và nâng cao điều kiện sống cho đồng bào ở những vùng khó khăn nhất. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có nhà ở, có tư liệu và phương tiện để sản xuất; phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; phát triển sản xuất hàng hóa; trợ giúp việc học chữ và học nghề.
Thực hiện tiến độ và công bằng xã hội. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội; có chính sách phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm bớt sự gia tăng chênh lệch về mức sống của các vùng, các nhóm xã hội.
- Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số
Nâng cao chất lượng dân số; cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em; phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam.
Phát huy những giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là một động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh. Xây dựng nhân cách con người Việt Nam, đặc biệt trong thế hệ trẻ về đạo đức, lối sống, trí tuệ, thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội và ý thức chấp hành pháp luật. Ngăn chặn có hiệu quả một số tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm.
- Phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
Xây dựng và củng cố vững chắc nông thôn theo các tiêu chí nông thôn mới, phù hợp với đặc điểm từng vùng; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn. Khuyến khích phát triển các thành phố quy mô trung bình và nhỏ; giảm bớt sự khác biệt giữa các vùng, khu vực nông thôn với thành thị, giữa các cộng đồng dân cư và tạo sự hòa nhập xã hội bền vững.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa phương
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
- Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an toàn thực phẩm, cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động.
Từng bước hình thành hệ thống quản lý và kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm, nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế, thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế; tích cực, chủ động hội nhập để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
Gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp bền vững lên làm vấn đề ưu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo dựa trên quan điểm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm giảm thiểu sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ kết hợp với bảo tồn kiến thức bản địa trong việc chống thoái hóa đất và cải tạo đất bị suy thoái. Xây dựng cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với từng địa bàn ưu tiên, bảo đảm sử dụng bền vững tài nguyên đất, bảo vệ và phát triển rừng.
Bảo vệ, khai thác hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên nước quốc gia trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước, bảo đảm an ninh về nước cho phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy hợp tác với các nước láng giềng trong việc chia sẻ các nguồn nước xuyên biên giới. Sử dụng tiết kiệm và tăng hiệu quả kinh tế trong sử dụng tài nguyên nước. Coi nước là tài sản quan trọng quốc gia và tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài nguyên nước. Chú trọng bảo vệ môi trường các lưu vực sông. Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp các lưu vực sông, các vùng đầu nguồn, nước ngầm.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản. Xóa bỏ cơ chế “xin - cho” trong khai thác khoáng sản, thực hiện quản lý tài nguyên khoáng sản theo cơ chế thị trường thông qua “đấu giá” hoặc “đấu thầu” khai thác mỏ khoáng sản. Tăng cường tìm kiếm, phát hiện các mỏ khoáng sản mới và các khả năng thay thế nguồn tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt.
Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường biển để đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở hành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nước.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường vùng biển nước ta; xác lập luận cứ khoa học để tăng cường quản lý nhà nước, phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, vùng ven biển và hải đảo.
Xác định bảo vệ rừng như bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ưu. Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và nhân dân về các chính sách pháp luật bảo vệ rừng, kiên quyết và xử lý nghiêm các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, tài sản nhà nước. Phát triển các dịch vụ sinh thái rừng và tăng cường áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái rừng, đảm bảo lợi ích cho cả người sử dụng và người cung cấp dịch vụ sinh thái.
- Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý môi trường không khí đô thị và khu công nghiệp.
Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Giảm thiểu phát sinh chất thải rắn và hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt chẽ các chất thải nguy hại phát sinh trong các ngành sản xuất và ngành y tế.
Tăng cường công tác kiểm kê, quan trắc chất thải, từng bước thực hiện kiểm toán chất thải trong quản lý chất thải ở các cơ sở sản xuất và khu công nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo. Phát triển du lịch sinh thái, bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tri thức truyền thống và cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái vào việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
Xây dựng và tăng cường năng lực ứng phó và thích nghi tích cực của con người và các hệ thống tự nhiên nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh môi trường và phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng khí hậu cực đoan. Tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; xây dựng và ban hành Luật phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách theo hướng điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới nhằm đảm bảo khung pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (dưới đây gọi tắt là Chiến lược). Tập trung hoàn chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, trước hết là sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường 2005.
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, cập nhật để hoàn thiện bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Tăng cường, áp dụng nghiêm minh các chế tài hình sự, hành chính có nội dung bảo đảm phát triển bền vững; chú trọng hoàn thiện chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường; có chính sách khen thưởng rõ ràng những tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo đảm phát triển bền vững.
- Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước để thực hiện Chiến lược. Tăng cường chi từ Ngân sách nhà nước cho việc xây dựng hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về phát triển bền vững; xây dựng các chương trình/kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược; nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến phát triển bền vững; giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển bền vững; đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cá nhân cung cấp tài chính, đầu tư cho các hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển bền vững để huy động và tiếp nhận các nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các dự án, các hoạt động, các sáng kiến và mô hình phát triển bền vững của các ngành, lĩnh vực, các địa phương và cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phát triển bền vững. Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin truyền thông như truyền hình, đài phát thanh, báo chí trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển bền vững của đất nước; phổ biến nội dung, thông tin về phát triển bền vững. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Sinh viên, … trong công tác truyền thông về phát triển bền vững.
4. Tăng cường năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu về phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư trong thực hiện phát triển bền vững, trong tư vấn, phản biện, kiến nghị chính sách về phát triển bền vững và giám sát thực hiện phát triển bền vững.
+ Đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng;
+ Thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, triển khai các mô hình kinh doanh với người nghèo, tạo sinh kế, nâng cao mức sống cho người nông dân, đồng bào vùng sâu vùng xa;
6. Phát triển nguồn nhân lực cho thực hiện phát triển bền vững
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam, tăng cường đầu tư xây dựng các trường đại học xuất sắc, đại học trọng điểm. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu phát triển bền vững, trong đó đảm bảo khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực cho các hoạt động phát triển. Chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm nền tảng cho phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, trong đó chú ý đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu, năng lượng, ít chất thải và tạo ra giá trị gia tăng cao.
- Chủ động và tích cực tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững; phối hợp giải quyết những vấn đề toàn cầu và khu vực (liên quốc gia): giảm phát thải các bon; ô nhiễm nguồn nước, không khí; khai thác rừng; đập thủy điện; những vấn đề xã hội như di dân, xuất khẩu lao động v.v…
1. Trách nhiệm của Hội đồng Quốc gia về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Chiến lược, tập trung vào các nội dung:
- Xây dựng các cơ chế, chính sách quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện Chiến lược;
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về phát triển bền vững;
- Khẩn trương nghiên cứu, trình thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển bền vững;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Lồng ghép các nội dung của Chiến lược trong quá trình hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành mình;
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức về tinh thần và nội dung của Chiến lược;
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Lồng ghép các nội dung của Chiến lược trong quá trình hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương;
- Tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh, thành phố;
- Định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược, tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh, thành phố, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hành động và tham gia triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng và hoạt động của mình;
- Định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, các cơ quan, các tổ chức liên quan và các địa phương theo phân cấp Ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bộ Tài chính quy định cụ thể nguồn chi thường xuyên cho các nội dung của Chiến lược, hướng dẫn xây dựng dự toán và sử dụng kinh phí theo các quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Chỉ tiêu | Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp | Lộ trình thực hiện | 2010 | 2015* | 2020** |
I |
|
|
|
|
| |
1 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2015 | - | - | - | |
2 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2015 | 0,733 | Đạt nhóm trung bình khá của thế giới | Đạt nhóm trung bình cao của thế giới | |
3 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2015 | - | - | - | |
II |
|
|
|
|
| |
4 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2011 | 5,27 |
|
| |
5 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2011 | 1.917 | 3.900-4.000 | 6.100-6.500 | |
6 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2015 | 28,2 | 30,0 | 35,0 | |
7 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2015 | - | 2,5-3%/năm | 2,5-3%/năm | |
8 |
Bộ Công Thương | 2011 | 3 | 4 | 5 | |
9 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2011 | 11,75 | Bình quân 5 năm | Bình quân 5 năm | |
10 |
Ngân hàng Nhà nước | 2011 | -3,524 (năm 2011) | -3,1 |
| |
11 |
Bộ Tài chính | 2011 | 5,53 | 4,5 |
| |
12 |
Bộ Tài chính | 2011 | 45,7 | 60-65 |
| |
13 |
Chủ trì: Bộ Tài chính Phối hợp: Ngân hàng Nhà nước | 2011 | 42,2 |
|
| |
III |
|
|
|
|
| |
14 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2011 | 10% | Giảm bình quân 1,5 – 2%/năm | Giảm bình quân 1,5 – 2%/năm | |
15 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2011 | 2,88 |
|
| |
16 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2011 | 40 | 55 | >70 | |
17 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) | 2011 | 0,425 |
|
| |
18 |
Bộ Y tế | 2011 | 111 | 113 | 115 | |
19 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | 2011 | 200 | 300 | 450 | |
20 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | 2011 | 30 | 8,5 (Băng thông rộng) | 20 (Băng thông rộng) | |
21 |
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam | 2011 | XH: Y tế: 60 TN: | XH: 38 Y tế: 75 TN: 73 | XH: 51 Y tế: 80 TN: 84,5 | |
22 |
Bộ Công an | 2011 | 13 | 11 | 9 | |
23 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2015 | - | 20 | 50 | |
IV |
|
|
|
|
| |
24 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2011 | 39,7 | 42-43 | 45 | |
25 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2011 | 7,6 (2,5 tr.ha) | - | - | |
26 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2015 | 9,3 | - | - | |
27 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2011 | 2098 m3/ng/ năm | - | 1770 m3/ng/ năm | |
28 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2011 | - | - | - | |
29 |
- Chủ trì: Bộ Xây dựng - Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công Thương | 2011 | 50 | 60 | 70 | |
30 |
- Chủ trì: Bộ Xây dựng - Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2011 | 83 | 85 | 90 |
** Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 – 2020.
File gốc của Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 432/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-04-12 |
Ngày hiệu lực | 2012-04-12 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |