BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2013/TT-BKHĐT | Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2013 |
Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 như sau:
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Xây dựng chương trình/kế hoạch hành động phát triển bền vững; Lồng ghép các nội dung phát triển bền vững trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành/lĩnh vực; Tổ chức thực hiện phát triển bền vững; Kinh phí thực hiện; Giám sát, đánh giá, báo cáo.
1. Bộ, ngành gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Địa phương là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, đoàn thể chủ động xây dựng chương trình/kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 nhằm mục đích phát triển ngành/lĩnh vực, địa phương theo định hướng phát triển bền vững quốc gia.
3. Chương trình/kế hoạch hành động phải được xây dựng trên cơ sở Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch hành động Quốc gia về Phát triển bền vững cho từng thời kỳ.
Điều 4. Nội dung chương trình/kế hoạch hành động phát triển bền vững
a) Xác định mục tiêu của chương trình/kế hoạch hành động;
c) Xác định các nội dung/nhiệm vụ chủ yếu của ngành/lĩnh vực và địa phương cần thực hiện nhằm:
- Lồng ghép các nội dung của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Bộ, ngành, địa phương.
e) Đề xuất các đề án, dự án cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của chương trình/kế hoạch hành động.
a) Xác định mục tiêu của chương trình/kế hoạch hành động;
c) Xác định các giải pháp, phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình/kế hoạch hành động;
1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển bền vững phải được lồng ghép vào trong nội dung các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành/lĩnh vực.
3. Đối với những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành/lĩnh vực đã ban hành: trong quá trình triển khai thực hiện, cần rà soát, đánh giá tính bền vững của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để đề xuất những điều chỉnh, bổ sung cần thiết.
1. Nội dung, trình tự xây dựng và thực hiện, rà soát và điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo quy định hiện hành.
a) Đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng mới:
- Lựa chọn các chỉ tiêu phát triển bền vững quốc gia đã được ban hành để đưa vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đang xây dựng:
+ Đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực: lựa chọn các chỉ tiêu phát triển bền vững quốc gia đã được ban hành phù hợp với ngành/lĩnh vực để đưa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực.
b) Đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được ban hành:
Việc rà soát, đánh giá và điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt do cơ quan nhà nước có trách nhiệm lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo quy định hiện hành.
- Bổ sung các chỉ tiêu phát triển bền vững phù hợp vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
+ Đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực: lựa chọn chỉ tiêu phù hợp trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững quốc gia để bổ sung vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ
1. Đơn vị kế hoạch/kế hoạch - tài chính hoặc đơn vị chuyên môn chịu trách nhiệm về phát triển bền vững thuộc các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể là đơn vị đầu mối về phát triển bền vững của các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể.
Điều 8. Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành
a) Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành được thành lập tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành
a) Xây dựng chương trình/kế hoạch hành động của ngành để triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
c) Xây dựng các chỉ tiêu phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của Bộ, ngành mình trên cơ sở mục tiêu phát triển bền vững và các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững quốc gia; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững thuộc ngành/lĩnh vực quản lý; xây dựng và thực hiện các mô hình phát triển bền vững ngành;
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành/lĩnh vực, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
a) Cơ cấu tổ chức
- Trưởng Ban chỉ đạo: Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên Ban chỉ đạo: lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Các thành viên Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo được xây dựng trên cơ sở tham chiếu Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh và do Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt và ban hành.
1. Thành lập Ban chỉ đạo
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương.
Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo:
b) Lồng ghép các nội dung của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong quá trình hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh, thành phố;
e) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh, thành phố, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
a) Cơ cấu tổ chức
- Trưởng Ban chỉ đạo: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thành viên Ban chỉ đạo: đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan; một số tổ chức, đoàn thể tại địa phương.
Các thành viên Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo được xây dựng trên cơ sở tham chiếu Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh và do Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt và ban hành.
1. Thành lập Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình và hoạt động của địa phương quyết định thành lập Văn phòng phát triển bền vững hoặc Tổ chuyên trách về phát triển bền vững đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bố trí cán bộ làm việc kiêm nhiệm hoặc chuyên trách tại Văn phòng/Tổ chuyên trách tùy theo điều kiện thực tế của địa phương.
a) Văn phòng phát triển bền vũng/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững tại các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể có nhiệm vụ giúp đơn vị đầu mối về phát triển bền vững và Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
b) Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ giúp cơ quan thường trực và Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
b) Tổ chuyên trách về phát triển bền vững có một số cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và do một lãnh đạo cấp Vụ (đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, đoàn thể) hoặc lãnh đạo cấp Phòng (đối với các Sở Kế hoạch và Đầu tư) phụ trách;
1. Kinh phí xây dựng chương trình/kế hoạch hành động
b) Kinh phí xây dựng chương trình/kế hoạch hành động ở địa phương do Ngân sách chi thường xuyên (nguồn chi sự nghiệp) của địa phương đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ban ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
a) Kinh phí thực hiện chương trình/kế hoạch hành động được sử dụng từ Ngân sách nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối, bố trí hàng năm từ nguồn chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp, đồng thời được sử dụng từ các nguồn huy động khác, bao gồm: nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế song phương và đa phương, các tổ chức phi chính phủ; nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện chương trình/kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, tài chính để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Các nhiệm vụ được bố trí kinh phí trong dự toán chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể và các địa phương theo phân cấp Ngân sách nhà nước hiện hành bao gồm:
2. Xây dựng và thực hiện các chương trình/kế hoạch hành động nhằm triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
4. Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững;
6. Nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ phát triển bền vững;
Điều 13. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển bền vững ngành và địa phương
2. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển bền vững địa phương do ngân sách địa phương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 14. Kinh phí hoạt động của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững
2. Kinh phí hoạt động của Văn phòng phát triển bền vững/Tổ chuyên trách về phát triển bền vững địa phương được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, đoàn thể quy định tại Thông tư này, có trách nhiệm tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững của ngành/lĩnh vực, địa phương mình.
a) Giám sát, đánh giá việc lồng ghép các quan điểm, mục tiêu, nội dung phát triển bền vững trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành/lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
c) Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các định hướng ưu tiên để phát triển bền vững đã được xác định trong Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; kết quả thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của chương trình/kế hoạch hành động của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, đoàn thể;
3. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Các chỉ tiêu phát triển bền vững sử dụng trong giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững bao gồm các chỉ tiêu phát triển bền vững quốc gia, các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành/lĩnh vực và địa phương.
3. Các chỉ tiêu phát triển bền vững ngành/lĩnh vực do các Bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng trên cơ sở các mục tiêu, định hướng ưu tiên của Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững quốc gia và trình cấp có thẩm quyền ban hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2013 và thay thế Thông tư số 01/2005/TT-BKH ngày 9/3/2005 hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững Việt Nam.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế; các tổng công ty;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ KH&ĐT;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT;
- Lưu VT, Vụ KHGDTN&MT (Văn phòng PTBV).
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
TT | Chỉ tiêu | Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp | Lộ trình thực hiện | 2010 | 2015* | 2020** | Kỳ báo cáo |
I |
|
|
|
|
|
| |
1 |
2015 | - | - | - | Năm | ||
2 |
2015 | 0,733 | đạt nhóm trung bình khá của thế giới | đạt nhóm trung bình cao của thế giới | Năm | ||
3 |
2015 | - | - | - | 2 năm | ||
II |
|
|
|
|
| ||
4 |
2011 | 5,27 |
|
| Năm | ||
5 |
2011 | 1.917 | 3.900 - 4.000 | 6.100 - 6.500 | Năm | ||
6 |
2015 | 28,2 | 30,0 | 35,0 | Năm | ||
7 |
2015 | - | 2,5 - 3%/năm | 2,5 - 3%/năm | Năm | ||
8 |
2011 | 3 | 4 | 5 | Năm | ||
9 |
2011 | 11,75 | bình quân 5 năm | bình quân 5 năm | Tháng | ||
10 |
2011 | - 3,524 (năm 2011) | -3,1 |
| Quý, Năm | ||
11 |
2011 | 5,53 | 4,5 |
| Tháng, Quý, Năm | ||
12 |
2011 | 45,7 | 60-65 |
| Năm | ||
13 |
Phối hợp: Ngân hàng Nhà nước | 2011 | 42,2 |
|
| Năm | |
III |
|
|
|
|
| ||
14 |
2011 | 10 | giảm bình quân 1,5- 2%/năm | giảm bình quân 1,5- 2%/năm | Năm | ||
15 |
2011 | 2,88 |
|
| Quý, năm | ||
16 |
2011 | 40 | 55 | >70 | Năm | ||
17 |
2011 | 0,425 |
|
| Năm | ||
18 |
2011 | 111 | 113 | 115 | Năm | ||
19 |
2011 | 200 | 250 | 250 | Năm | ||
20 |
2011 | 30 | 8,5 (Băng thông rộng) | 20 (Băng thông rộng) | Quý, Năm | ||
21 |
2011 | XH: | XH: 38 | XH: 51 | Năm | ||
22 |
2011 | 13 | 11 | 9 | Tháng, 6 tháng, Năm | ||
23 |
2015 | - | 20 | 50 | Năm | ||
IV |
|
|
|
|
| ||
24 |
2011 | 39,7 | 42-43 | 45 | Năm | ||
25 |
2011 | 7,6 (2,5 tr. ha) | - | - | Năm | ||
26 |
2015 | 9,3 | - | - | 2 năm | ||
27 |
2011 | 2098 | - | 1770m3/ ng/năm | 2 năm | ||
28 |
2011 | - | - | - | Năm | ||
29 |
- Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công Thương | 2011 | 50 | 60 | 70 | Năm | |
30 |
- Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2011 | 83 | 85 | 90 | Năm |
** Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
File gốc của Thông tư 02/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 02/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 02/2013/TT-BKHĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành | 2013-03-27 |
Ngày hiệu lực | 2013-05-15 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |