UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2000/QĐ-UBCK3 | Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2000 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Kinh doanh chứng khoán.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
1.1. Khoản 7 Điều 2 được sửa đổi như sau:
7. Ngày làm việc là các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu trong tuần, trừ nhãng này nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và ngày nghỉ theo quyết định của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp hệ thống máy tính bị sự cố và những trường hợp bất khả kháng.
1.2. Điều 4 được sửa đổi như sau:
1. Công ty chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với một hoặc một số loại hình kinh doanh quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán mặc nhiên được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán.
2. Trong vòng 15 ngày sau khi Công ty chứng khoán nộp đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán và nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán.
3. Hồ sơ nêu tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán theo Phụ lục 01/LK;
b. Văn bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán;
c. Danh sách nhân viên nghiệp vụ của công ty chứng khoán đã được cấp giấy phép hành nghề lưu ký chứng khoán;
d. Mẫu con dấu của công ty chứng khoán, mẫu chữ ký của giám đốc, thành viên ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký của công ty chứng khoán và mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ.
1.3. Điều 7 được sửa đổi như sau:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán tại Việt Nam, ngoài các văn bản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Điều 6 Quy chế này phải nộp thêm các tài liệu sau:
1. Bản sao điều lệ hiện hành của ngân hàng nguyên xứ đã được công chứng;
2. Bản sao giấy phép hoạt động của ngân hàng nguyên xứ; bảo sao giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được công chứng;
3. Bản sao giấy uỷ quyền của ngân hàng nguyên xứ cho phép chi nhánh hoạt động lưu ký đã được công chứng;
4. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạt động lưu ký của ngân hàng nguyên xứ;
5. Những tài liệu khác theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
1.4. Điều 17 được sửa đổi và bổ sung như sau:
1. Các chứng khoán được phép lưu ký hoặc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Việc lưu ký chứng khoán chỉ thực hiện đối với các chứng khoán đã hoàn tất thủ tục đăng ký.
1.5. Điều 18 được bổ sung Khoản 4, Khoản 5 như sau:
4. Mỗi khách hàng chỉ được phép mở tài khoản lưu ký tại trụ sở chính hay một chi nhánh của một thành viên lưu ký.
1.6. Điều 19 được bổ sung Khoản 3 như sau:
3. Thành viên lưu ký có trách nhiệm phải thông báo cho khách hàng ngày được phép đặt lệnh giao dịch đối với chứng khoán ký gửi.
1.7. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi như sau:
3. Các chứng khoán niêm yết để được giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán phải lưu ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.8. Điều 23 được sửa đổi như sau:
Các tài khoản lưu ký chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy chế này bao gồm:
1. Tài khoản chứng khoán giao dịch;
2. Tài khoản tạm ngừng giao dịch;
3. Tài khoản cầm cố;
4. Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch;
5. Các tài khoản khác.
1.9. Bỏ Khoản 2 Điều 24, sửa đổi Khoản 3 thành khoản 2 Điều 24 như sau:
2. Trường hợp lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, việc lưu ký chứng khoán có hiệu lực khi Trung tâm giao dịch chứng khoán ghi có chứng khoán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.10. Khoản 4, khoản 5 Điều 25 được sửa đổi như sau:
4. Nếu các chứng từ tại khoản 1 Điều này do thành viên lưu ký nộp là phù hợp với quy định. Trung tâm giao dịch chứng khoán hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản chứng khoán giao dịch và cấp cho thành viên lưu ký có liên quan giấy xác nhận gửi chứng khoán theo Phụ lục 09C/LK.
5. Sau khi hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản chứng khoán giao dịch, nếu phát hiện chứng khoán không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán đó là chứ ký giả hoặc chữ ký không có giá trị, thì Trung tâm giao dịch chứng khoán phải huỷ bỏ việc ký gửi chứng khoán này. Thành viên lưu ký gửi các loại chứng khoán này phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất do việc gửi các chứng khoán đó gây ra.
1.11. Điều 26 được bổ sung khoản 4 như sau:
4. Thời gian chờ rút chứng khoán là 90 ngày kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được hồ sơ xin rút chứng khoán hợp lệ. Trong trường hợp chứng khoán còn giá trị lưu hành dưới 90 ngày, thành viên lưu ký không được phép rút chứng chỉ chứng khoán.
Trong thời gian chờ rút, Trung tâm giao dịch chứng khoán đình chỉ việc chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các chứng khoán yêu cầu rút ra. Trung tâm giao dịch chứng khoán vẫn thực hiện các quyền phát sinh đối với các chứng khoán đang trong thời gian chờ rút. Việc thực hiện quyền đối với chứng khoán đang trong thời gian chờ rút phải theo các quy định tạo Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.12. Khoản 1 Điều 28 được sửa đổi như sau:
1. Để thực hiện chuyển khoản chứng khoán đã giao dịch theo kết quả bù trừ, Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch cho thành viên lưu ký, tách riêng với tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký đó.
1.13. Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 33 được sửa đổi như sau:
b. Giấy đề nghị cầm cố - giải toả cầm cố theo mẫu do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
e. Yêu cầu chuyển khoản những chứng khoán cầm cố vào tài khoản cầm cố.
1.14. Điều 34 được sửa đổi như sau:
1. Việc giải toả chứng khoán cầm cố được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:
q. Người giải toả cầm cố chứng khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán;
b. Có thể giải toả toàn bộ hay một phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức chuyển khoản;
c. Bên nhận cầm cố phải gửi giấy đề nghị cầm cố - giải toả cầm cố chứng khoán cho Trung tâm giao dịch chứng khán theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Nếu hồ sơ do bên nhận cầm cố nộp chính xác đầy đủ thì Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện giải toả việc cầm cố chứng khoán.
3. Sau khi giải toả cầm cố chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố và bên cầm cố kết quả giải toả cầm cố chứng khoán.
1.15. Khoản 1 Điều 37 được sửa đổi như sau:
1. Việc bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán được thực hiện theo thời gian biểu do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
1.16. Khoản 1 Điều 38 được sửa đổi như sau:
Việc bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Việc bù trừ các giao dịch lô chẵn và lô lớn được thực hiện theo phương thức bù trừ đa phương. Phương thức bù trừ song phương chỉ áp dụng trong một số trường hợp, một số loại giao dịch nhất định theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Việc thanh toán các giao dịch lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa thành viên lưu ký là công ty chứng khoán và nhà đầu tư.
1.17. Khoản 1 Điều 39 được sửa đổi như sau:
1. Thành viên nhận báo cáo giao dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp.
1.18. Điều 41 được sửa đổi Khoản 1, khoản 2 và bổ sung Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 như sau:
1. Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán phải phù hợp với số lượng chứng khoán và tiền đã nêu trong các chứng từ thanh toán theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Việc thanh toán tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký và Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại ngân hàng chỉ định;
Ngân hàng chỉ định là ngân hàng thương mại lớn, có uy tín được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định trên cơ sở thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại trong việc mở tài khoản thanh toán cho Trung tâm giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký để phục vụ cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán.
Ngân hàng chỉ định thanh toán phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán trong việc thanh toán các giao dịch chứng khoán đã thực hiện tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Việc thanh toán chứng khoán phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký, tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
6. Thành viên lưu ký phải đảm bảo chuyển đủ chứng khoán vào tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của mình tại Trung tâm giao dịch chứng khoán theo đúng thời gian quy định.
7. Trong trường hợp tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán, các thành viên lưu ký có thể hỗ trợ chứng khoán cho các thành viên lưu ký khác hoặc nhận hỗ trợ chứng khoán của các thành viên lưu ký khác khi được sự chấp thuận của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Các thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán phải chiụ mọi chi phí, tổn thất phát sinh và sẽ bị xử phạt theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.19. Điều 42 được sửa đổi như sau:
Tất cả các chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Việc đăng ký chứng khoán bao gồm:
1. Đăng ký các chứng khoán mới phát hành;
2. Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
3. Quản lý sổ đăng ký chứng khoán chuyển nhượng, sổ đăng ký chứng khoán cầm cố;
4. Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;
5. Làm dịch vụ gửi thư mời cổ đông và ghi biên bản cho đại hội cổ đông;
6. Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức;
7. Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công ty phát hành;
8. Giám sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài;
9. Các công việc khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
1.20. Khoản 1 Điều 46 được sửa đổi như sau:
1. Tổ chức phát hành phải thông báo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán về ngày đăng ký cuối cùng chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng. Khi nhận được thông báo của tổ chức phát hành về ngày đăng ký cuối cùng, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải thông báo cho các thành viên lưu ký chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng.
1.21. Khoản 1 Điều 47 được sửa đổi như sau:
1. Trong trường hợp danh sách người sở hữu chứng khoán do thành viên lưu ký nộp không đầy đủ thông tin hoặc thông tin không chính xác theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Quy chế này, Trung tâm giao dịch chứng khoán chỉ chấp nhận những phần danh sách có thông tin đầy đủ, chính xác và trả lại thành viên lưu ký những phần danh sách có thông tin không đầy đủ, chính xác để thành viên lưu ký chỉnh sửa cho phù hợp. Thành viên lưu ký phải gửi danh sách được chỉnh sửa lên Trung tâm giao dịch chứng khoán chậm nhất là 15 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng nếu danh sách chỉnh sửa được sử dụng cho cuộc họp đại hội cổ đông thường kỳ và 4 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng nếu danh sách chỉnh sửa sử dụng cho các mục đích khác của tổ chức phát hành.
1.22. Khoản 2 Điều 61 được sửa đổi như sau:
2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán, thành viên lưu ký vi phạm có nghĩa vụ hoàn trả cho Quỹ hỗ trợ thanh toán đủ số tiền đã sử dụng, mọi tổn thất phát sinh do vi phạm thanh toán kèm theo lãi phạt tính từ ngày sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi phạt được tính trên số tiền chậm trả và số ngày chậm trả. Lãi suất phạt bằng 1% một ngày trong vòng 5 ngày đầu tiên và bằng 6% một ngày kể từ ngày thứ 6. Lãi phạt được chuyển vào Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều 2: Thay Hợp đồng mở tài khoản giữa thành viên lưu ký là ngân hàng và khách hàng đính kèm phụ lục 08A/LK bằng Hợp đồng mới đính kèm Quyết định này.
Điều 3: Hủy bỏ các Phụ lục 13/LK, 14/LK, 15/LK 16/LK, 17/LK, 18/LK và 19/LK. Các mẫu biểu liên quan do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Kinh doanh Chứng khoán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán, các thành viên lưu ký và các bên liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Đính kèm Quyết định số 43/2000/UBCK3 ngày 14/6/2000 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế lưu ký, thanh toán bù trù và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
| Nguyễn Đức Quang (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP...., ngày... tháng.... năm....
HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN GIỮA THÀNH VIÊN LƯU KÝ LÀ NGÂN HÀNG VÀ KHÁCH HÀNG
Căn cứ Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành khác;
Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.
BÊN A (Khách hàng): ..............................................................................
- Số CMND hoặc số hộ chiếu (nếu khách hàng là cá nhân)
- Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu khách hàng là doanh nghiệp): ...... do cơ quan...... cấp ngày..... tháng..... năm....
- Địa chỉ thường trú/trụ sở chính:..............................................................
- Số điện thoại:..........................................................................................
- Số fax:.....................................................................................................
- Số tài khoản:.................................. tại ngân hàng...................................
- Do ông (bà)........................ chức vụ:....................................... đại diện.
Bên B (thành viên lưu ký):........................................................................
- Trụ sở:....................................................................................................
- Số điện thoại:.........................................................................................
- Fax:.........................................................................................................
- Giấy phép thành lập, số:............, do....... cấp ngày... tháng..... năm.........
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... do... cấp ngày... tháng... năm...
- Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán số....... do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm....
- Số tài khoản:........................... tại ngân hàng..................................
- Do ông/bà (chức vụ)....................................................................... đại diện
Sau khi đã thoả thuận, hai bên thống nhất ký hợp đồng mở tài khoản với các điều khoản sau:
Điều 1. Mục đích hợp đồng
1. Theo hợp đồng này, bên A đề nghị bên B mở tài khoản lưu ký chứng khoán và tài khoản tiền đứng tên bên A tại....... (thành viên lưu ký).
2. Bên A uỷ quyền cho bên B lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán và thực hiện các quyền của chứng khoán lưu ký cho bên A thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 2. Quyền của bên A
Theo hợp đồng này, bên A có các quyền sau:
1. Sở hữu hợp pháp chứng khoán mà bên A uỷ thác cho bên B lưu giữ
2. Nhận các khoản lợi nhuận hợp pháp gắn liền với chứng khoán thuộc quyền sở hữu của bên A, bao gồm cổ tức, lãi trái phiếu, cổ phiếu thưởng, v.v... theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện các quyền hợp pháp của người sở hữu chứng khoán như quyền biểu quyết của cổ đông, quyền của chủ sở hữu trái phiếu với tư cách là chủ nợ, v.v...;
4. Hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tiền mặt trong tài khoản của bên A;
5. Yêu cầu rút tiền, chứng khoán khỏi tài khoản và chấm dứt hợp đồng.
Điều 3. Nghĩa vụ của bên A
1. Bên A cam đoan những thông tin được liệt kê tại bản hợp đồng này là đúng sự thật;
2. Thanh toán phí theo quy định đối với việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán, và dịch vụ khác do bên B thực hiện cho bên A thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 4. Nghĩa vụ của bên B.
1. Quản lý tiền của bên A tại tài khoản mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán theo quy định;
2. Thực hiện uỷ quyền của bên A để thực hiện việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán và thực hiện các quyền của chứng khoán lưu ký của bên A tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
3. Giữ bí mật các thông tin do bên A cung cấp trừ trường hợp phải cung cấp theo quy định;
4. Không sử dụng tiền, chứng khoán của bên A nếu không có lệnh của bên A;
5. Gửi cho bên A báo cáo hàng tháng, hàng quý về số dư và tình hình biến động tài khoản của bên A.
6. Bồi thường thoả đáng mọi tổn thất và thiệt hại cho bên A trong trường hợp các tổn thất và thiệt hại đó phát sinh do lỗi của bên B;
7. Không được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trừ trường hợp bên A vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 3 hợp đồng này và các hành vi bị cấm quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 5. Quyền của bên B
1. Bên B có quyền yêu cầu bên A thanh toán các phí tại khoản 2 Điều 3 hợp đồng này;
2. Yêu cầu bên A cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được uỷ quyền.
Điều 6.
1. Bên B phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho bên A tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyền khoản chứng khoán;
2. Bên B không được phép sử dụng chứng khoán và tiền của bên A vì lợi ích của khách hàng khác hoặc vì lợi ích của chính mình.
Điều 7. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 8. Thông báo mặc định
Khi ký tên vào hợp đồng này, bên A thừa nhận bên B đã thông báo đầy đủ với bên A về chức năng, Giấy phép hoạt động, phạm vi kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện ký hợp đồng với bên A của bên B.
Điều 9. Hiệu lực hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký đến.......
2. Hợp đồng có thể được chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp:
- Bên A yêu cầu chấm dứt hợp đồng;
- Bên A vi phạm nghĩa vụ, thực hiện hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Bên A là pháp nhân giải thể, phá sản, chia, hợp nhất; bên A là cá nhân qua đời, mất năng lực hành vi;
- Bên B giải thể, phá sản, bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động.
Các bên hoặc người kế thừa quyền và nghĩa vụ của các bên phải thực hiện đủ nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng đã giao kết trước khi hợp đồng chấm dứt. Việc xử lý hợp đồng vô hiệu thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Hợp đồng được ký thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
Đại diện bên A (Ký tên - đóng dấu nếu là pháp nhân) | Đại diện bên B (Ký tên - đóng dấu) |
File gốc của Quyết định 43/2000/QĐ-UBCK3 sửa đổi Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán kèm theo Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 43/2000/QĐ-UBCK3 sửa đổi Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán kèm theo Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước |
Số hiệu | 43/2000/QĐ-UBCK3 |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Quang |
Ngày ban hành | 2000-06-14 |
Ngày hiệu lực | 2000-06-29 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng |