ỦY BAN CHỨNG KHOÁN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/1999/QĐ-UBCK3 | Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 1999 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 7/CP của Chính phủ ngày 2811/1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/7/1998 về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC |
LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 03 năm 1999 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đối chiếu giao dịch chứng khoán là việc thành viên mua và bán nhận các thông tin liên quan đến giao dịch đã thực hiện tại Trung tâm giao dịch chứng khoán và xác nhận lại với Trung tâm giao dịch chứng khoán về tính chính xác của các thông tin đó.
4. Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.
a) Khách hàng của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
a) Thành viên lưu ký trong nước là công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thương mại Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký để tham gia dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phục vụ cho tổ chức và cá nhân trong nước.
6. Nhân viên nghiệp vụ là nhân viên của các thành viên lưu ký đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hành nghề lưu ký để tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.
7. Ngày làm việc là các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy trong tuần, trừ những ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và ngày nghỉ theo quyết định của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp hệ thống máy tính bị sự cố và những trường hợp bất khả kháng.
9. Báo cáo giao dịch là báo cáo chi tiết về các giao dịch của thành viên lưu ký do Trung tâm giao dịch chứng khoán lập.
11. Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc người đi vay ủy quyền giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố.
13. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày do tổ chức phát hành ấn định để xác định danh sách người sở hữu chứng khoán nhằm phục vụ cho việc thực hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán.
Điều 4.
Công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với một hoặc một số loại hình kinh doanh quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán mặc nhiên được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán.
1. Đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
3. Phải có tối thiểu hai nhân viên nghiệp vụ và phải có một người trong ban giám đốc phụ trách.
Điều 6.
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký đối với ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng liên doanh bao gồm:
2. Bản sao điều lệ đã được công chứng;
4. Danh sách nhân viên nghiệp vụ kèm theo giấy phép hành nghề do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
6. Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức xin cấp giấy phép đã được công chứng;
8. Mẫu con dấu của tổ chức xin cấp giấy phép, mẫu chữ ký của giám đốc; mẫu chữ ký của thành viên ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký và mãu chữ ký của người được ủy quyền đại diện cho tổ chức đó;
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký tại Việt Nam, ngoài các văn bản quy định tại Điều 6 Quy chế này phải nộp thêm các tài liệu sau:
2. Bản sao giấy phép hoạt động của ngân hàng nguyên xứ; bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được công chứng;
4. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạt động lưu ký của ngân hàng nguyên xứ;
2. Trước khi chính thức nhận giấy phép, ngân hàng xin phép hoạt động lưu ký phải nộp lệ phí cấp phép theo quy định.
1. Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c. Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xóa án.
4. Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề cho công dân Việt Nam gồm:
2. Các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
4. Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp giấy phép hành nghề công tác trước đây (nếu có);
1. Đơn xin cấp giấy phép hành nghề;
3. Giấy phép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động và Thương binh xã hội cấp;
5. Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nộp hồ sơ có quốc tịch;
7. Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp giấy phép hành nghề công tác trước đây (nếu có).
1. Ủy quyền bằng văn bản cho ngân hàng chỉ định thực hiện việc thanh toán tiền liên quan đến giao dịch chứng khoán và cam kết thông báo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán khi có các thay đổi liên quan tới giấy ủy quyền;
3. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động của các nhân viên nghiệp vụ của mình trong việc thanh toán các giao dịch chứng khoán;
5. Cung cấp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán những thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.
b) Theo lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên lưu ký bị buộc ngừng thực hiện dịch vụ theo điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp:
b) Thành viên lưu ký không đủ tư cách hoạt động theo quy định.
a) Trả cho Trung tâm giao dịch chứng khoán tất cả khoản phí và những chi phí khác chưa thanh toán;
Sau khi thành viên lưu ký đã hoàn thành nghĩa vụ trên, Trung tâm giao dịch chứng khoán ra lệnh tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và thành viên lưu ký phải chấm dứt hoạt động kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Chương 3.
1. Trong hoạt động lưu ký chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có quyền và nghĩa vụ sau:
b) Giám sát các thành viên lưu ký trong việc lên danh sách người sở hữu chứng khoán ký gửi tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
d) Hướng dẫn trình tự và thủ tục liên quan tới việc gửi, rút, chuyển nhượng, giao và nhận chứng khoán;
g) Yêu cầu thành viên lưu ký phải cam kết tuân thủ quy định trong Quy chế này.
Các chứng khoán được phép lưu ký hoặc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 18.
Thành viên lưu ký phải mở và quản lý tài khoản cho các khách hàng có chứng khoán ký gửi. Tài khoản mở cho khách hàng của thành viên lưu ký phải bao gồm các nội dung sau:
b) Tên, địa chỉ chủ tài khoản;
d) Số lượng chứng khoán;
g) Các thông tin cần thiết khác.
Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của mình tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển khoán chứng khoán.
2. Trong vòng 120 ngày kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký, thành viên lưu ký phải đăng ký và làm thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Các chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của các khách hàng mình tại Trung tâm giao dịch chứng khoán trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giữa khách hàng và thành viên lưu ký.
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
c) Số lượng, loại và mã số chứng khoán lưu ký và tên của tổ chức phát hành;
e) Trường hợp tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản cầm cố: tên và địa chỉ của tổ chức cầm cố và tổ chức nhận cầm cố trong trường hợp thành viên lưu ký đem cầm cố chứng khoán lưu ký;
h) Các thông tin khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 22.
Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được phân loại như sau:
b) Tài khoản lưu ký chứng khoán nước ngoài;
Chỉ thành viên lưu ký nước ngoài được mở tài khoản lưu ký nước ngoài tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 23.
Các tài khoản lưu ký chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy chế này được phân loại như sau:
a) Tài khoản gửi chứng khoán;
c) Tài khoản cầm cố.
1. Trường hợp thành viên bảo lãnh phát hành chứng khoán hoặc đặt mua chứng khoán đã đăng ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, việc lưu ký chứng khoán liên quan có hiệu lực kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo phân bổ chứng khoán phát hành mới cho người mua chứng khoán.
2. Trường hợp thực hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán, việc lưu ký chứng khoán có hiệu lực, kể từ những thời điểm quy định dưới đây:
b) Tổ chức phát hành trả cổ tức bằng chứng khoán: ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo về việc phân bổ chứng khoán cho cổ đông từ tổ chức phát hành;
d) Tổ chức phát hành phát hành trái phiếu chuyển đổi và quyền mua cổ phiếu: ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được tiền thanh toán đặt mua.
3. Trường hợp lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc lưu ký chứng khoán có hiệu lực khi Trung tâm giao dịch chứng khoán ghi có chứng khoán vào tài khoản gửi chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
b) Trường hợp gửi chứng khoán thuộc sở hữu khách hàng của thành viên lưu ký, thành viên lưu ký phải gửi kèm phiếu gửi chứng khoán do khách hàng đó lập;
d) Tài liệu chứng minh quyền sở hữu chứng khoán được lưu ký;
2. Chứng khoán gửi tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải là chứng khoán của tổ chức phát hành đã được đăng ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Sau khi hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán, nếu phát hiện chứng khoán không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, không hợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán đó là chữ ký giả hoặc chữ ký không có giá trị, thì Trung tâm giao dịch chứng khoán phải hủy bỏ việc ký gửi chứng khoán này. Thành viên lưu ký gửi các loại chứng khoán này phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất do việc gửi các chứng khoán đó gây ra.
Điều 26.
Thành viên lưu ký muốn rút chứng khoán phải nộp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ bao gồm:
b) Đơn xin cấp chứng chỉ chứng khoán do người sở hữu chứng khoán lập;
d) Các chứng từ liên quan đến việc rút chứng khoán.
3. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên giấy hẹn, thành viên lưu ký phải đến nhận chứng chỉ chứng khoán. Nếu qúa thời hạn trên, Trung tâm giao dịch chứng khoán tính phí lưu ký chứng khoán.
b) Những ngày làm việc do Trung tâm giao dịch chứng khoán qui định đối với trường hợp trả gốc và lãi trái phiếu;
2. Ngoài ra, Trung tâm giao dịch chứng khoán không thực hiện nhận lưu ký chứng khoán từ ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng đến ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng.
1. Để thực hiện chuyển khoản chứng khoán đã giao dịch theo kết qủa bù trừ, thành viên lưu ký phải làm thủ tục mở tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch, tách riêng với tài khoản hạch toán việc gửi, rút và chuyển khoản chứng khoán.
2. Khi chuyển khoản chứng khoán qua hệ thống máy tính, thành viên lưu ký phải thông báo về việc đã nhận được chứng khoán ngay trong ngày chuyển khoản. Trường hợp không thông báo kịp ngay trong ngày đó, thì việc chuyển khoản này chưa có hiệu lực.
1. Cung cấp cho thành viên lưu ký thông tin hàng ngày về việc chuyển khoản hoặc nhận chuyển khoản chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán cũng như số dư trên tài khoản thông qua hệ thống vi tính của Trung tâm giao dịch chứng khoán vào ngày làm việc sau ngày chuyển khoản chứng khoán hoặc nhận chuyển khoản chứng khoán.
Trong trường hợp thành viên lưu ký không yêu cầu chỉnh sửa thông tin hoặc báo cáo trong thời gian quy định và do đó Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc người sở hữu chứng khoán bị thiệt hại thì thành viên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
Việc cầm cố chứng khoán phải được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:
a) Đơn xin mở tài khoản cầm cố chứng khoán;
b) Giấy đề nghị cầm cố - giải tỏa cầm cố;
d) Giấy ủy quyền thực hiện cầm cố chứng khoán (trường hợp bên vay không phải là thành viên lưu ký);
e) Yêu cầu chuyển khoản những chứng khoán cầm cố vào tài khoản cầm cố;
2. Trong trường hợp bên vay cho không phải là thành viên lưu ký, bên cho vay phải ủy quyền việc nhận cầm cố chứng khoán cho một thành viên lưu ký.
4. Tài khoản cầm cố phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán khác của bên cầm cố. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đình chỉ việc rút, chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các chứng khoán trên tài khoản cầm cố trong thời gian cầm cố. Sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng khoán cầm cố, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiện cầm cố chứng khoán.
Điều 34.
Việc giải tỏa cầm cố chứng khoán được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:
b) Có thể giải tỏa toàn bộ hay một phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức rút chứng chỉ hay chuyển khoản;
2. Nếu hồ sơ do bên nhận cầm cố nộp chính xác và đầy đủ thì Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện hủy bỏ việc cầm cố chứng khoán trong sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
4. Thông qua hệ thống máy tính, bên nhận cầm cố phải yêu cầu chuyển chứng khoán đã được giải tỏa cầm cố từ tài khoản cầm cố sang các tài khoản khác.
1. Trong trường hợp bán đấu giá chứng khoán đã cầm cố có chứng chỉ chứng khoán gốc, bên nhận cầm cố phải rút chứng chỉ chứng khoán cầm cố gửi tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán để bán đấu giá.
a) Bên nhận cầm cố phải sử dụng bản sao xác nhận cầm cố làm bằng chứng để bán đấu giá thay cho chứng chỉ chứng khoán đã cầm cố;
- Quyết định bán đấu giá chứng khoán cầm cố;
c) Theo yêu cầu của người mua trong phiên đấu giá, việc giao chứng khoán có thể thực hiện bằng hình thức chuyển khoản ghi sổ hoặc chuyển giao chứng chỉ chứng khoán.
Chương 4.
1. Thành viên nhận báo cáo giao dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;
3. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi thông báo triệu tập thành viên trong trường hợp số liệu trong bản báo cáo giao dịch chưa khớp;
Thời gian biểu và trình tự cụ thể cho việc đối chiếu, bù trừ do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo trình tự sau:
2. Thành viên lưu ký chuyển chứng khoán hoặc tiền cho Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Thời gian biểu và trình tự cụ thể cho việc thanh toán giao dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Điều 41.
Việc thanh toán chứng khoán và tiền phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Việc thanh toán các chứng khoán đã giao dịch phải phù hợp với số lượng chứng khoán và tiền nêu trong các chứng từ thanh toán chứng khoán;
2. Việc thanh toán tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký và Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại một ngân hàng chỉ định;
3. Thành viên lưu ký phải đảm bảo chuyển đủ tiền để thanh toán giao dịch vào tài khoản thanh toán bù trừ của mình tại ngân hàng chỉ định theo đúng thời gian quy định bằng cách chuyển khoản, nộp tiền mặt, hoặc nộp séc trực tiếp tại ngân hàng chỉ định;
Điều 42.
Tất cả các chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thông qua thành viên lưu ký. Việc đăng ký chứng khoán bao gồm:
2. Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán;
4. Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;
6. Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức;
8. Giám sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài;
1. Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đăng ký;
3. Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán;
5. Hướng dẫn quy trình đăng ký chứng khoán cho thành viên lưu ký.
Chứng khoán được đăng ký tách biệt cho từng loại theo các thông tin sau:
a) Tên chứng khoán;
c) Mệnh giá;
2. Các thông tin về người sở hữu chứng khoán:
b) Số của chứng chỉ chứng khoán (nếu có);
d) Ngày nhận đăng ký quyền sở hữu hoặc ngày chuyển quyền sở hữu chứng khoán;
a) Đơn xin thay đổi các thông tin về đăng ký chứng khoán;
c) Một bản sao bằng chứng về việc thay đổi quyền sở hữu, họ và tên, địa chỉ theo quy định.
a) Đơn xin thay đổi các thông tin về đăng ký chứng khoán;
c) Bằng chứng về việc thay đổi thông tin của pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN
3. Thành viên lưu ký phải lập danh sách người sở hữu chứng khoán trong nước hoặc danh sách người sở hữu chứng khoán nước ngoài. Các danh sách đó phải bao gồm các thông tin có giá trị tính đến ngày đăng ký cuối cùng như sau:
b) Nghề nghiệp và quốc tịch của người sở hữu chứng khoán;
d) Số đăng ký của pháp nhân trong trường hợp người sở hữu chứng khoán là pháp nhân;
2. Trường hợp có bất cứ tổn thất nào xảy ra do thành viên lưu ký không nộp những thông tin đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định thì thành viên lưu ký phải chịu trách nhiệm về những tổn thất này.
1. Trường hợp thành viên lưu ký yêu cầu Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện quyền bỏ phiếu thay mặt cho người sở hữu chứng khoán, thành viên lưu ký phải gửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền bỏ phiếu cùng thư ủy quyền của từng người sở hữu chứng khoán chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi diễn ra đại hội cổ đông;
1. Để có đủ số cổ đông hợp lệ tham gia vào cuộc họp của đại hội cổ đông, tổ chức phát hành phải gửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán yêu cầu tham gia bỏ phiếu thay mặt người sở hữu chứng khoán chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông;
3. Sau khi tổ chức phát hành đã thực hiện việc thông báo, người sở hữu chứng khoán phải gửi thông báo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán thông qua thành viên lưu ký về việc tham gia bỏ phiếu trực tiếp của mình hoặc về việc không thực hiện quyền bỏ phiếu chậm nhất là 5 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp của đại hội cổ đông. Nếu người sở hữu chứng khoán không gửi thông báo đúng hạn, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện quyền bỏ phiếu của mình theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
3. Sau khi nhận được báo cáo thực hiện quyền mua cổ phiếu của tổ chức phát hành, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải chuyển khoản số cổ phiếu đó vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký liên quan. Sau đó Trung tâm giao dịch chứng khoán thông báo ngay cho thành viên lưu ký này biết về kết qủa thực hiện quyền mua cổ phiếu.
2. Khi nhận được yêu cầu tại khoản 1 của Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải yêu cầu tổ chức phát hành chuyển đổi ngay lập tức. Nếu thấy cần thiết, Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể quy định một khoảng thời gian cho việc thực hiện việc chuyển đổi toàn bộ số trái phiếu chuyển đổi đó.
2. Trong trường hợp Trung tâm giao dịch chứng khoán không thể phân phối cổ tức, cổ phiếu thưởng hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải thông báo ngay lập tức cho các thành viên lưu ký những lý do chậm trễ.
b) Đối với cổ tức, cổ phiếu thưởng, hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu, Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận và thanh toán hoặc chuyển giao theo yêu cầu của thành viên lưu ký;
2. Trong trường hợp cần thiết các cổ phiếu nhận được từ tổ chức phát hành theo khoản 1 của Điều này được hạch toán vào một tài khoản riêng.
a) Mức đóng góp cố định ban đầu là 120 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là công ty chứng khoán và 80 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại.
3. Quỹ hỗ trợ thanh toán được gửi vào tài khoản tiền gửi đứng tên của Trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.
a) Trích quỹ hỗ trợ thanh toán từ phần đóng góp của các thành viên lưu ký vi phạm.
4. Nếu sau 5 ngày làm việc, giá trị của các khoản tiền và chứng khoán bị thu theo khoản 3 Điều này không đủ để bù các khoản thanh toán tại khoản 2 Điều này, thành viên lưu ký vi phạm thanh toán phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản hoặc chứng từ có giá trị tương đương với phần thiếu hụt tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
a) Sử dụng số tiền tạm thu tại khoản 3 Điều 61 Quy chế này;
c) Bán tài sản hoặc chứng từ có giá do thành viên vi phạm thế chấp hoặc cầm cố tại khoản 4 Điều 61 Quy chế này.
2. Việc hoàn trả quỹ hỗ trợ thanh toán được thực hiện sau khi tính toán các khoản thanh toán liên quan tới dịch vụ và phí để hoàn tất việc thanh toán các giao dịch chứng khoán và các nghĩa vụ khác mà thành viên lưu ký chưa thực hiện.
Nếu có những hoạt động bất thường, thành viên lưu ký phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong 24 giờ kể từ khi có hoạt động bất thường xảy ra.
THANH TRA GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này, do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.
File gốc của Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 về Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3 về Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước |
Số hiệu | 05/1999/QĐ-UBCK3 |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Châu |
Ngày ban hành | 1999-03-27 |
Ngày hiệu lực | 1999-04-11 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Đã hủy |