THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2014/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA VÀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THÀNH VIÊN
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA VÀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Đại học quốc gia) và các cơ sở giáo dục đại học thành viên, bao gồm: tổ chức và nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, đảm bảo chất lượng giáo dục, tài chính, tài sản, mối quan hệ công tác, chế độ thông tin, báo cáo và thanh tra, kiểm tra.
1. Thực hiện các quy định của Luật giáo dục đại học và Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Đại học quốc gia.
3. Có chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo, nghiên cứu khoa học tiên tiến; có đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu trình độ cao; có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp và đồng bộ; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng, giữa các ngành khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, giữa khoa học và công nghệ để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài khoa học, công nghệ; định hướng phát triển thành đại học nghiên cứu ngang tầm với các đại học có uy tín trong khu vực và trên thế giới.
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội trong Đại học quốc gia, các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 13 của Luật giáo dục đại học.
1. Hội đồng Đại học quốc gia.
3. Văn phòng và các ban chức năng được tổ chức theo nguyên tắc tinh gọn, hiệu quả.
5. Các khoa trực thuộc; các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ; phân hiệu (nếu có); các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bệnh viện, nhà xuất bản, tạp chí khoa học (sau đây gọi chung là các đơn vị trực thuộc).
Điều 5. Hội đồng Đại học quốc gia
Đại học quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn, thông qua Đảng ủy Đại học quốc gia và trình Giám đốc Đại học quốc gia quyết định thành lập Hội đồng Đại học quốc gia.
2. Số lượng và cơ cấu thành viên Hội đồng
Thành viên đương nhiên gồm: Giám đốc, các phó giám đốc; bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của Đại học quốc gia; hiệu trưởng trường đại học thành viên, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học thành viên.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Đại học quốc gia.
a) Hội đồng Đại học quốc gia làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết nghị theo đa số. Các phiên họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị pháp lý khi có trên 1/2 tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết nhất trí.
Thành viên của Hội đồng có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng và đóng góp ý kiến. Các thành viên vắng mặt các phiên họp phải có báo cáo và ý kiến đóng góp bằng văn bản về những nội dung của phiên họp gửi đến Hội đồng.
5. Thủ tục bổ nhiệm, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
Phiên họp đầu tiên của Hội đồng mới do Giám đốc Đại học quốc gia chủ trì, trao đổi, bỏ phiếu tín nhiệm và ra quyết nghị về việc đề xuất nhân sự Chủ tịch Hội đồng. Căn cứ vào quyết nghị của Hội đồng, Giám đốc Đại học quốc gia chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cần thiết và có văn bản gửi Bộ Nội vụ để thẩm tra theo quy định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm.
6. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng
Tiêu chuẩn Thư ký Hội đồng Đại học quốc gia: Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có uy tín trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; có ít nhất 3 năm tham gia quản lý từ cấp bộ môn hoặc tương đương trở lên của cơ sở giáo dục đại học; có trình độ tiến sĩ; có sức khỏe tốt, độ tuổi khi bổ nhiệm phải bảo đảm để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ.
7. Miễn nhiệm thành viên Hội đồng
a) Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia Hội đồng;
c) Có trên 1/2 số thành viên Hội đồng kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
Điều 6. Giám đốc và Phó Giám đốc Đại học quốc gia
Tiêu chuẩn Giám đốc Đại học quốc gia: có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có uy tín trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; có ít nhất 5 năm tham gia quản lý từ cấp khoa, phòng hoặc tương đương trở lên của cơ sở giáo dục đại học; có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư trở lên; có sức khỏe tốt, độ tuổi khi bổ nhiệm lần đầu đủ tham gia ít nhất một nhiệm kỳ.
Tiêu chuẩn Phó Giám đốc Đại học quốc gia: Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có uy tín trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; có ít nhất 5 năm tham gia quản lý từ cấp bộ môn hoặc tương đương trở lên của cơ sở giáo dục đại học; có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư trở lên; có sức khỏe tốt, độ tuổi khi bổ nhiệm lần đầu đủ tham gia ít nhất một nhiệm kỳ.
Điều 6 Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Đại học quốc gia.
1. Trường đại học thành viên hoạt động theo Điều lệ trường đại học và Quy chế này. Trong trường hợp có nội dung không thống nhất giữa 2 văn bản thì thực hiện theo quy định tại Quy chế này. Hiệu trưởng trường đại học thành viên chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của trường; là người đại diện pháp lý của trường đại học thành viên trong quan hệ với Đại học quốc gia, các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước.
3. Cơ cấu tổ chức của trường đại học và viện nghiên cứu khoa học thành viên do Giám đốc Đại học quốc gia quy định theo yêu cầu bảo đảm tính thống nhất, hợp lý, hiệu quả, liên thông và không mâu thuẫn với Điều lệ trường đại học.
1. Văn phòng và các ban chức năng
2. Khoa trực thuộc Đại học quốc gia
3. Trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ trực thuộc Đại học quốc gia
4. Các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trực thuộc Đại học quốc gia
5. Giám đốc Đại học quốc gia quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng Đại học quốc gia và theo quy định pháp luật; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động; thực hiện chức năng quản lý, giám sát; trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành.
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Đại học quốc gia do Giám đốc Đại học quốc gia quyết định thành lập, giải thể; có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc Đại học quốc gia về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ trong toàn Đại học quốc gia.
Khoản 2 Điều 19 Luật giáo dục đại học; có Chủ tịch và một số Phó Chủ tịch, Thư ký và các thành viên do Giám đốc Đại học quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Đại học quốc gia quyết định thành lập Hội đồng bảo đảm chất lượng giáo dục của Đại học quốc gia và một số hội đồng tư vấn khác để tư vấn cho Giám đốc Đại học quốc gia về công tác bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu và các hoạt động khác của Đại học quốc gia.
1. Đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia bao gồm giảng viên cơ hữu của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia. Đội ngũ nghiên cứu viên của Đại học quốc gia bao gồm các nghiên cứu viên cơ hữu của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động
1. Được tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết các vấn đề quan trọng của Đại học quốc gia; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ của Đại học quốc gia.
3. Được hưởng các quyền lợi khác do Đại học quốc gia quy định và có nghĩa vụ tuân thủ Quy chế này và các quy định pháp luật khác liên quan.
1. Đại học quốc gia ban hành chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đại học quốc gia; quy định tiêu chuẩn và hướng dẫn tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động thống nhất trong toàn Đại học quốc gia; quy định chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ, phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao theo quy định của pháp luật; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức, người lao động.
Đại học quốc gia được quyết định mời các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia có uy tín ở trong và ngoài nước đến giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý chuyên môn, quản lý các đề án, dự án, chương trình đào tạo và khoa học công nghệ của Đại học quốc gia.
Giám đốc Đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm các chức danh giảng viên chính, nghiên cứu viên chính, chuyên viên chính và tương đương của đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc và viện nghiên cứu khoa học thành viên; trao tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự của Đại học quốc gia.
4. Giám đốc Đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia.
6. Các đơn vị thành viên có nhiệm vụ:
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, công nhận kết quả tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của Đại học quốc gia; ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với công chức, viên chức, người lao động và báo cáo Đại học quốc gia.
d) Thực hiện việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư cho công chức, viên chức của đơn vị theo quy định và báo cáo Đại học Quốc gia.
1. Đại học quốc gia được chủ động mở ngành, chuyên ngành đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ theo Danh mục các ngành, chuyên ngành đào tạo của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là Danh mục đào tạo Nhà nước). Giám đốc Đại học quốc gia quyết định mở ngành, chuyên ngành đào tạo theo quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giám đốc Đại học quốc gia có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch phát triển ngành, chuyên ngành đào tạo trong phạm vi toàn Đại học quốc gia.
Điều 14. Về chương trình đào tạo và giáo trình
Giám đốc Đại học quốc gia quyết định các khối kiến thức, các môn học chung trong chương trình đào tạo của Đại học quốc gia. Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo hoặc biên soạn, lựa chọn, duyệt giáo trình thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Các đơn vị thành viên có đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ có trách nhiệm tổ chức tuyển sinh, xét duyệt và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển của đơn vị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học quốc gia.
1. Đại học quốc gia tổ chức đào tạo tại các cơ sở của Đại học quốc gia và những cơ sở khác được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cho phép; có trách nhiệm ban hành Quy chế đào tạo, phù hợp với mô hình, đặc điểm của Đại học quốc gia và pháp luật để áp dụng thực hiện trong toàn Đại học quốc gia.
2. Hiệu trưởng trường đại học thành viên cấp bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, các chứng chỉ cho người học được đào tạo tại trường đại học thành viên. Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học thành viên cấp bằng tiến sỹ cho người học được đào tạo tại viện nghiên cứu khoa học thành viên.
Điều 18. Về học sinh, sinh viên
2. Học sinh, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh của Đại học quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và được bảo đảm những quyền lợi ưu tiên trong học tập, nghiên cứu và sinh hoạt để phát huy tối đa tài năng và trí tuệ.
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Đại học quốc gia xây dựng và ban hành chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn, kế hoạch hàng năm về hoạt động khoa học và công nghệ để áp dụng trong toàn Đại học quốc gia; có trách nhiệm phê duyệt chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm về hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc; phê duyệt, quản lý và nghiệm thu các hoạt động khoa học và công nghệ cấp Đại học quốc gia và các đề tài có quy mô lớn, mang tính liên ngành, liên lĩnh vực.
Điều 20. Tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
a) Ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong Đại học quốc gia; tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của Đại học quốc gia và của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc.
Đại học quốc gia được tổ chức thí điểm mô hình, cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát.
d) Phát triển và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ theo các hướng trọng điểm của Nhà nước; triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất kinh doanh và tư vấn dịch vụ; đẩy mạnh những nghiên cứu mang tính liên ngành, liên lĩnh vực phục vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu để cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
e) Tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ; xây dựng và triển khai hoạt động của các quỹ khoa học và công nghệ, hỗ trợ khả năng sáng tạo, phát triển sản phẩm khoa học và công nghệ hoàn chỉnh.
Các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Đại học quốc gia được tính tương đương nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được tổ chức thực hiện, quản lý theo quy định do Giám đốc Đại học quốc gia ban hành, phù hợp với quy định đối với đề tài cấp Bộ.
a) Tuân thủ các quy định của Đại học quốc gia về hoạt động khoa học và công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật.
b) Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm về hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị, báo cáo Giám đốc Đại học quốc gia phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; quản lý, tổ chức triển khai và nghiệm thu các hoạt động khoa học và công nghệ cấp Đại học quốc gia và cấp cơ sở hoặc các hoạt động khoa học và công nghệ do đơn vị khai thác được; tổ chức và quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ của người học; báo cáo Đại học quốc gia để theo dõi, tổng hợp.
Điều 21. Về thông tin và trang thiết bị khoa học
2. Các đơn vị thành viên có trách nhiệm xây dựng và quản lý các dự án, chương trình mục tiêu tăng cường trang thiết bị cho các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của đơn vị, tham gia vào việc xây dựng và quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị, các phòng thí nghiệm trung tâm, phòng thí nghiệm trọng điểm hoặc các chương trình nghiên cứu trọng điểm Quốc gia của Đại học quốc gia.
1. Xây dựng và ban hành quy định về quản lý công tác hợp tác quốc tế của Đại học quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến hợp tác quốc tế.
3. Trực tiếp làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục về xuất, nhập cảnh cho công chức, viên chức, người lao động, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh của các đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia và khách nước ngoài do Đại học quốc gia mời; quyết định cử người đứng đầu đơn vị thành viên đi công tác ở nước ngoài.
4. Được ký kết các văn bản hợp tác với các trường đại học nước ngoài, các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục quốc tế; tổ chức xây dựng dự án, đàm phán, ký kết và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế hoặc ủy quyền cho Hiệu trưởng, Viện trưởng theo quy định của pháp luật; tham gia các hiệp hội, mạng lưới các tổ chức giáo dục khu vực và quốc tế.
6. Quản lý các dự án sử dụng ngân sách của Nhà nước và nguồn vốn ODA theo quy định của Chính phủ; tạo cơ chế phối hợp đẩy mạnh liên thông, liên kết giữa các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc trong hợp tác quốc tế.
Điều 23. Nhiệm vụ của đơn vị thành viên
2. Xây dựng đề án liên kết đào tạo với nước ngoài, báo cáo Giám đốc Đại học quốc gia thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế theo quy định của Đại học quốc gia và báo cáo Đại học quốc gia về các hoạt động hợp tác quốc tế của đơn vị định kỳ 6 tháng/1 năm hoặc đột xuất.
BẢO ĐẢM VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Thực hiện các nhiệm vụ về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Luật giáo dục đại học và các quy định liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành liên quan.
3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bảo đảm chất lượng bên trong; chỉ đạo các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược và kế hoạch này trong toàn Đại học quốc gia.
5. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về bảo đảm chất lượng giáo dục, đo lường và đánh giá trong giáo dục; nghiên cứu và áp dụng những thành tựu mới trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục, đo lường và đánh giá trong giáo dục của các nước tiên tiến; thực hiện đối sánh theo mốc chuẩn quốc gia và quốc tế làm cơ sở để xây dựng một số ngành, khoa đạt chuẩn quốc tế, từ đó nâng cao chất lượng mọi hoạt động trong Đại học quốc gia.
1. Thực hiện các nhiệm vụ về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục trong phạm vi đơn vị mình, đáp ứng các yêu cầu quy định của Luật giáo dục đại học, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Đại học quốc gia.
1. Đại học quốc gia được quyền tự chủ cao trong các hoạt động về tài chính theo Quy chế này và cơ chế tài chính đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Đại học quốc gia là đơn vị dự toán cấp I, nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao và thực hiện quản lý thống nhất việc phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của Đại học quốc gia và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành.
a) Triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ thu chi ngân sách; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, điều hành ngân sách, thực hiện chế độ báo cáo về kế hoạch tài chính, quản lý đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; quyết định đầu tư các dự án theo quy định của Nhà nước.
c) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị dự toán trực thuộc để sử dụng nguồn tài chính theo quy định của pháp luật; chủ động huy động các nguồn tài chính, hỗ trợ các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc phát triển các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật; quản lý các nguồn lực của đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc; quản trị cơ sở dữ liệu kế hoạch tài chính thống nhất trong toàn Đại học quốc gia.
đ) Chỉ đạo thống nhất quản lý, phát triển đồng bộ, khai thác dùng chung cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu tích hợp phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ và quản lý trong toàn Đại học quốc gia.
Điều 27. Nhiệm vụ của đơn vị thành viên
2. Các đơn vị thành viên được tự chủ theo quy định hiện hành trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo dự toán hàng năm của Đại học quốc gia và tự chủ quyết định mức thu chi đối với các hoạt động do đơn vị thực hiện; có nhiệm vụ đầu tư xây dựng, quản lý và điều hành cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị được giao quản lý theo quy định của Đại học quốc gia.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ THANH TRA, KIỂM TRA
1. Đại học quốc gia là đầu mối làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Đại học quốc gia đặt trụ sở để giải quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và của các đơn vị thành viên.
3. Đại học quốc gia và các đơn vị thành viên phối hợp, hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp khác trong nước để xác định nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học, gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với việc làm và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; ký kết các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội; tư vấn cho các địa phương, doanh nghiệp xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng.
1. Đại học quốc gia thực hiện công khai chiến lược phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Đại học quốc gia; hướng dẫn đơn vị thành viên thống nhất thực hiện nội dung công khai theo quy định của pháp luật.
3. Các đơn vị thành viên có trách nhiệm xây dựng, quản lý và sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu tích hợp theo quy định của Đại học quốc gia về tổ chức, nhân sự, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, kế hoạch tài chính, cơ sở vật chất, bảo đảm chất lượng; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của đơn vị.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra Đại học quốc gia việc thực hiện Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động của Đại học quốc gia theo phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
File gốc của Quyết định 26/2014/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 26/2014/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 26/2014/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2014-03-26 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-20 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |