Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Quyết định 257/QĐ-TTg
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ VÀ QUY HOẠCH ĐÊ ĐIỀU HỆ THỐNG SÔNG HỒNG, SÔNG THÁI BÌNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 04/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ thực hiện bãi bỏ các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng;

QUYẾT ĐỊNH:

I. QUAN ĐIỂM

2. Đảm bảo an toàn phòng, chống lũ, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu; bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền vững.

4. Đáp ứng yêu cầu trước mắt, dành điều kiện cho sự phát triển trong tương lai và ứng phó với những bất thường chưa lường hết được.

6. Đảm bảo tính kế thừa.

1. Mục tiêu chung

b) Làm cơ sở để lập và điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.

2. Mục tiêu cụ thể

b) Xác định lũ thiết kế của tuyến sông có đê gồm lưu lượng lũ và mực nước lũ thiết kế.

d) Đề xuất giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả bãi sông phù hợp với quy định của Luật Đê điều và các quy định pháp luật có liên quan phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo điều kiện ổn định đời sống dân cư hiện có ở vùng bãi sông trên nguyên tắc bảo đảm an toàn đê điều, không ảnh hưởng lớn đến thoát lũ, chủ động dành không gian cho phát triển trong tương lai và ứng phó với những bất thường chưa lường hết được.

e) Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, dự kiến những hạng mục ưu tiên, ước tính nguồn lực để thực hiện.

Khu vực trung du và đồng bằng hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, bao gồm địa phận 15 tỉnh, thành phố là: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên.

1. Tiêu chuẩn phòng, chống lũ

- Giai đoạn đến năm 2030:

+ Các khu vực còn lại của vùng đồng bằng sông Hồng đảm bảo an toàn với lũ thiết kế có chu kỳ lặp lại 300 năm (tần suất 0,33%).

Xem xét nâng mức đảm bảo an toàn cho khu vực đô thị trung tâm thành phố Hà Nội phía hữu ngạn sông Hồng (trong phạm vi đường vành đai IV) lên 700 năm, vùng cửa sông giữ ở mức 300 năm, các khu vực còn lại lên mức 500 năm.

- Giai đoạn đến năm 2030 đảm bảo an toàn với lũ thiết kế có chu kỳ lặp lại 50 đến 100 năm (tần suất từ 2,0% đến 1,0%) tùy theo quy mô dân số, kinh tế xã hội khu vực được bảo vệ và điều kiện về địa hình, lũ và thực trạng công trình phòng chống lũ của từng khu vực.

(Tiêu chuẩn phòng chống lũ các vùng theo Phụ lục I)

a) Vùng chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa lớn ở thượng lưu:

- Các tuyến đê khác đảm bảo an toàn với mực nước lũ thiết kế trên sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội là 13,1 m và trên sông Thái Bình tại trạm thủy văn Phả Lại là 7,2 m; tương ứng với lưu lượng lũ thiết kế tại trạm thủy văn Hà Nội là 17.800 m3/s, tại trạm thủy văn Phả Lại là 3.300 m3/s.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mực nước, lưu lượng lũ thiết kế cho từng tuyến đê.

1. Giải pháp công trình

Điều tiết các hồ chứa cắt giảm lũ: sử dụng dung tích phòng lũ của các hồ để điều tiết, cắt giảm lũ cho hạ du: hồ Sơn La và hồ Hòa Bình trên sông Đà là 07 tỷ m3, hồ Tuyên Quang là 01 tỷ m3, hồ Thác Bà là 450 triệu m3. Vận hành điều tiết liên hồ, đảm bảo lưu lượng lũ trên sông Hồng tại trạm thủy văn Sơn Tây nhỏ hơn hoặc bằng 28.000 m3/s; tại trạm thủy văn Hà Nội nhỏ hơn hoặc bằng 20.000 m3/s và mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá 13,40 m. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều hoặc dự báo xuất hiện trận lũ lớn hơn lũ 500 năm xuất hiện một lần, nhưng nhỏ hơn lũ thiết kế công trình hồ Sơn La (lũ 10.000 năm xuất hiện một lần) được sử dụng một phần dung tích chống lũ cho công trình để cắt giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.

c) Củng cố đê điều: Đê là giải pháp chống lũ cơ bản, lâu dài đối với đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình. Chú trọng đầu tư, củng cố, nâng cấp và kiên cố hóa hệ thống đê điều, bảo đảm an toàn chống lũ, kết hợp phát triển kinh tế, xã hội. Các giải pháp kỹ thuật củng cố, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều bao gồm:

- Nâng cao chất lượng thân, nền đê đáp ứng yêu cầu chống lũ trong trường hợp lũ lớn kéo dài trong nhiều ngày. Ưu tiên đối với các đoạn đê đi qua khu đông dân cư, đặc biệt là đê sông Hồng đoạn qua trung tâm Hà Nội.

- Cải tạo, cứng hóa mặt đê, đường hành lang chân đê để tăng ổn định, kết hợp chương trình nông thôn mới làm đường giao thông nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý, tổ chức hộ đê, chống lấn chiếm thân đê.

- Tu bổ, nâng cấp hệ thống kè; xử lý khu vực sạt lở đe dọa trực tiếp đến an toàn đê điều, công trình phòng chống lụt, bão, các khu dân cư tập trung, khu đô thị. Việc xử lý sạt lở phải kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình.

- Hoàn chỉnh hệ thống đê và lòng dẫn sông Đáy theo Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy.

đ) Chỉnh trị cửa sông Đuống: Xây dựng công trình chỉnh trị, điều tiết đoạn cửa vào sông Đuống để khống chế, ổn định tỷ lệ phân lưu mùa lũ từ sông Hồng sang sông Đuống ở mức từ 30-32%.

2. Giải pháp phi công trình

b) Tăng cường quan trắc khí tượng thủy văn, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo mưa lũ, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác dự báo. Nhận dạng lũ sông Hồng theo thời gian thực để cắt lũ, tích nước một cách linh hoạt trên cơ sở khung quy trình vận hành đã được phê duyệt, nâng cao hiệu quả phòng, chống lũ; thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động điều tiết phù hợp ứng phó với kịch bản mùa lũ kết thúc sớm hoặc lũ lớn xảy ra muộn hơn bình thường.

d) Áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến trong quản lý, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và công trình phòng chống lũ.

e) Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, để vật liệu trên bãi sông, nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo an toàn hệ thống đê điều, không gây cản trở thoát lũ.

- Hộ đê phải được tiến hành thường xuyên, là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, nhất là trong mùa lũ, bão; phải tổ chức cứu hộ kịp thời khi đê điều có sự cố hoặc có nguy cơ bị sự cố.

- Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho công tác hộ đê phải được chuẩn bị đầy đủ theo phương án hộ đê, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, coi trọng ứng dụng vật liệu mới, khoa học công nghệ, thiết bị tiên tiến.

3. Quản lý, sử dụng bãi sông:

b) Sử dụng bãi sông:

+ Di dời các hộ dân cư vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm.

+ Các khu vực còn lại được tồn tại, bảo vệ; được cải tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân cư nằm rải rác gần khu vực, với diện tích không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có (chi tiết theo Phụ lục III), Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương và các hộ dân phải có phương án chủ động đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra lũ lớn.

- Các khu vực bãi sông còn lại:

+ Việc sử dụng bãi sông phải đảm bảo các điều kiện sau: Không gây cản lũ, làm mất không gian chứa lũ; không ảnh hưởng đến dòng chảy hoặc bị nguy hiểm, mất an toàn; không gây tổn thất về người và tài sản khi có lũ lớn; không gây ô nhiễm môi trường, chất lượng nguồn nước; tuân thủ các quy định của Luật Đê điều. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nguyên tắc, hướng dẫn cụ thể về sử dụng bãi sông.

khoản 3, Điều 26 Luật Đê điều chỉ được xem xét đối với một số khu vực mà chiều rộng bãi sông (khoảng cách từ chân đê đến mép bờ của sông) lớn hơn 500 m, vận tốc dòng chảy trên bãi tương ứng với lũ thiết kế nhỏ hơn 0,2 m/s (chi tiết các bãi sông theo Phụ lục V); diện tích xây dựng không được vượt quá 5% diện tích bãi sông. Các khu vực còn lại không được xây dựng công trình, nhà ở mới, trừ công trình được phép xây dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 26 Luật Đê điều.

d) Khi sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, nhà ở và các dự án phục vụ kinh doanh dịch vụ khác phải lập dự án đầu tư cụ thể, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các nội dung liên quan đến thoát lũ, an toàn đê điều, trình Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định của Điều 26 Luật Đê điều.

5. Vị trí các tuyến đê

VI. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

Trong đó giai đoạn đến năm 2020, ưu tiên thực hiện:

- Nâng cấp đê vùng hạ du hệ thống sông Thái Bình, gồm: sông Thái Bình, sông Kinh Thầy, sông Văn Úc, sông Gùa, sông Mía, sông Mới, sông Lạch Tray, sông Đá Bạch, sông Rạng, sông Kinh Môn và sông Cấm.

- Xây dựng trung tâm điều hành phòng, chống thiên tai, quản lý hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;

- Chỉnh trị sông Hồng đoạn qua khu đô thị trung tâm của Hà Nội.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH

2. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động vốn ODA, nguồn vốn xã hội hóa, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi sông hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sử dụng đất vùng bãi sông).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều trên địa bàn bảo đảm phù hợp với quy hoạch này; trong đó xác định cụ thể các khu vực công trình, nhà ở phải di dời, khu vực dân cư tập trung hiện có, khu vực có nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng công trình, nhà ở mới (trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch theo đúng quy định của Luật Đê điều).

b) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng khu vực bãi sông phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều trên địa bàn.

d) Chủ động cân đối bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi sông và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện quy hoạch.

e) Xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp trên địa bàn trong trường hợp lũ vượt tần suất thiết kế, xảy ra sự cố vỡ đập hoặc sự cố khác đối với các hồ chứa nước lớn ở thượng nguồn.

a) Công bố, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình theo thẩm quyền.

c) Chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, điều chỉnh cục bộ vị trí tuyến đê, cấp đê phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; rà soát, quy định cụ thể mực nước, lưu lượng lũ thiết kế cho từng tuyến đê.

đ) Chủ trì, phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch trung và dài hạn lựa chọn các dự án ưu tiên đầu tư tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng đê điều. Xây dựng các dự án củng cố, nâng cấp đê điều có tính chất kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn, dự án thí điểm để nhân rộng.

khoản 3, Điều 26 Luật Đê điều.

h) Chỉ đạo lập quy hoạch phòng, chống lũ cho các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó tập trung vào các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao (Lạng Sơn, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Lào Cai).

k) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát, hoàn chỉnh các quy định liên quan đến công tác quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông và bãi sông; nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo an toàn hệ thống đê điều; nghiên cứu giải pháp quản lý vùng bãi sông, ưu tiên các giải pháp thân thiện với môi trường.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao cân đối bố trí kinh phí để thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan; ưu tiên đầu tư tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều, xử lý sạt lở ảnh hưởng đến an toàn đê điều; đồng thời phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan đề xuất cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực ngoài ngân sách tạo nguồn vốn thực hiện quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Các quy hoạch khác có liên quan (quy hoạch sử dụng đất, xây dựng,...) phải được rà soát, điều chỉnh phù hợp với quy hoạch này.

 


- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- T
ỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên;
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống lụt thiên tai;
-
UBQG tìm kiếm, cứu nạn;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các
Vụ: TH, KTTH, V.I, V.III, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (3).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC I

TIÊU CHUẨN PHÒNG CHỐNG LŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tuyến sông

Địa danh

Tần suất chống lũ

I

 

Đô thị trung tâm Hà Nội (phía Hữu Hồng)

0,2%

 

Gồm các khu vực dọc tuyến sông Đà (sau hồ Hòa Bình), Hồng, Đuống, Luộc, Trà Lý, Đào Nam Định, Ninh Cơ, Thái Bình, Văn Úc, Hóa, Kinh Thầy, Kinh Môn, Đá Bạch, Cấm, Lạch Tray, Rạng

0,33%

II

 

 

1

Phú Thọ

2%

2

Phú Thọ, Vĩnh Phúc

1%

3

Vĩnh Phúc

1%

4

Hà Nội, Bắc Ninh

2%

5

Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang

2%

6

Bắc Giang

2%

7

Bắc Giang

2%

8

Hà Nội

2%

PHỤ LỤC II

DANH MỤC CÁC KHU VỰC DÂN CƯ CẦN DI DỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên khu dân cư

Xã

Huyện

Tỉnh

Số hộ cần di dời (hộ)

1

Phú Thọ

132

2

Hà Nội

103

3

Hà Nội

229

4

Hà Nội

757

5

Hà Nội

290

6

Hà Nội

85

7

Hà Nội

90

8

Hà Nội

203

9

Hà Nội

38

10

Hà Nội

105

 

 

2.032

PHỤ LỤC III

DANH MỤC CÁC KHU VỰC DÂN CƯ TẬP TRUNG HIỆN CÓ TRÊN BÃI SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên bối, bãi

Vị trí theo tuyến đê chính

Số khu dân cư tập trung

DT khu dân cư tập trung (ha)

Dân số (người)

 

 

323

12.504

855.993

 

 

 

 

 

1

K0+000 - K4+300 Trung Minh

1

54

1.250

2

K0+000 - K5+300

1

42,03

2.700

3

K9+000 Đá Chông - K2+270 Hữu Đà

1

52,76

3.724

 

 

 

 

 

4

K1+000 - K4+000

1

6,16

1200

5

K13+000 - K28+800

8

205,73

5.820

6

K31+700

1

38,85

3.684

 

 

 

 

 

7

K0+500 - K4+700

1

22,77

2400

8

K24+600

3

71,8

1785

9

K35+000 - K46+000

4

139,41

2.100

10

K54+720 - K56+880

2

22,35

1625

11

K68+900 - K73+350

3

105,61

3200

12

K76+300 - K78+100

1

12,74

4500

 

 

 

 

 

13

K2+820 - K4+230

1

10,32

500

14

K28+700 - K29+000

1

31,48

1.100

15

K52+300 - K54+660

2

83,5

4.444

16

K57+600 - K63+000

2

67,78

2250

17

K69+580 - K77+084

1

32,02

1.557

18

K80+000 - K82+000

1

18,2

1050

19

K85+000 - K89+300

1

97,03

1.904

20

K97+250

2

147,09

2.824

 

 

 

 

 

21

Đoan Hùng, Phù Ninh, Việt Trì

2

38,39

2.500

 

 

 

 

 

22

K8+500 - K10+200

3

33,89

2.600

 

 

 

 

 

23

K0+000 - K4+500

1

15

1600

 

 

 

 

 

24

K4+800 - K5+800

1

10,2

1.500

 

 

 

 

 

25

K5+000 - K6+700

2

190,36

13.000

26

K7+932 - K10+130

1

73,9

2.366

27

K11+700 - K17+400

4

225,5

17.652

28

K35+000 - K36+000

2

36,55

20.790

29

K47+980 - K52+955

1

36,46

6.830

30

K58+400 - K62+630

1

311,9

151.443

31

K72+384 - K80+100

3

135,75

10.698

32

K80+100 - K83+900

2

158,71

5.656

33

K85+100 - K85+689

1

130,58

11.267

34

K91+300 - K94+500

1

158,42

8.750

35

K104+900 - K109+200

1

65,13

2.910

36

K124+058 - K129+300

3

159,3

4.700

37

K136+588 - K141+606

1

137,79

4.153

38

K146+558 - K152+912

1

241,74

8.327

39

K160+700 - K162+000

2

39,5

1.700

40

K162+000 - K163+600

1

119,09

3.600

41

K172+100 - K176+800

1

170,18

6.900

 

 

 

 

 

42

K0+000 - K4+000

2

88,96

7.000

43

K5+000 - K17+550

16

326,73

5.138

44

K17+550 - K31+350

11

697,74

16.782

45

K36+000 - K44+000

1

330,3

4.548

46

K44+000 - K53+000

1

83,51

1.137

47

K57+700 - K64+000

2

34,06

1.800

48

K64+500 - K65+500

2

82,5

8.100

49

K67+000 - K74+000

5

113,4

2.160

50

K74+000 - K77+000

1

103,96

9.860

51

K77+250 - K83+500

3

181,78

8.500

52

K84+200 - K88+000

1

6,8

3.400

53

K88+000 - K91+285

1

10,13

750

54

K94+800 - K103+600

3

401,15

25.090

55

K107+100 - K114+500

6

208,11

8.000

56

K114+500 - K118+850

7

262,07

12.157

57

K122+000 - K124+700

1

49,63

3.994

58

K127+000 - K129+050

1

249,51

7.850

59

K129+000 - K130+530

1

120,45

2.390

60

K133+300 - K135+300

2

33,3

2.500

61

K140+000 - K141+000

1

29,03

4.292

62

K149+000 - K152+800

1

137,79

7.680

63

K159+700 - K164+900

1

634,29

115.666

64

K172+800 - K180+800

9

416,68

15.443

65

K173+500 - K175+500

2

54,5

4.667

66

K183+712 - K185+650

2

56,61

1.921

67

K193+250 - K193+600

1

22,48

756

68

K193+100 - K200+400

6

338,8

13.040

 

 

 

 

 

69

K12+500 - K18+000

1

8,68

600

70

K24+450 - K28+500

2

74,86

4.200

71

K45+500

1

16,4

900

72

K49+500

15

941,76

38.495

 

 

 

 

 

73

K6+000 - K11+000

1

30,77

1600

74

K13+500 - K18+500

1

7,81

1000

75

K19+850 - K21+447

2

23,12

3.550

76

K32+600 - K36+400

4

105,3

8.378

77

K38+200 - K45+000

4

270,14

15.132

 

 

 

 

 

78

K9+830 Tả Cầu - Ba Tổng

1

16,23

1.780

79

K10+200 - K11+400

1

27,85

2500

80

K14+500 - K15+500

1

10,86

1350

81

K18+000 - K19+800

1

6,74

700

82

K26+300 - K28+200

1

36,64

2100

83

K43+000 - K47+400

4

72,83

7.125

84

K53+000 - K54+500

1

29,89

3.000

 

 

 

 

 

85

K17+000 - K19+300

2

22

1500

86

K21+200 - K22+800

1

18,93

 2500

87

K57+400 - K58+700

1

9,42

2.200

 

 

 

 

 

88

K23+200

6

73,99

4.500

89

K23+400 - K25+300

2

18,1

900

90

K25+300

1

20,2

850

91

K28+100 - K29+500

1

20,9

800

92

K43+000

1

18,1

4.291

93

K17+600 Tả Cầu Ba Tổng - K14+100 Hữu Thương - Ba Tổng

10

161,74

8.129

94

K0+000 - K2+950

2

17,8

4.100

95

K0+000 - K7+750

2

63,8

4.100

96

K0+000 - K3+400

2

23,91

1.200

 

 

 

 

 

97

K0+000 - K5+100

4

110,7

650

98

 

10

126,29

5.325

99

K13+700 - K15+850 Tả Thương

2

20,52

3.000

100

K23+000 Tả Thương - Lãng Sơn

2

33,3

3.097

101

K0+000 - K10+350

4

40,83

3.087

102

K0+000 - K0+400

1

5

530

103

K0+000 - K0+290

1

7,5

3.000

104

K0+000 - K3+280 Dương Đức

3

23,13

500

105

K3+410 - K4+350 Dương Đức

1

6,24

1.230

106

K0 - K2 tương ứng K6+740 Dương Đức - K1+740 Tả Thương

1

6,98

4.780

 

 

 

 

 

107

K0+000 - K0+300

2

24,34

1.853

108

K0+000 - K3+400

1

5

2.116

109

K0+000 - K5+000

3

35,48

2.100

110

K0+000 - K4+000

2

17,6

1.500

 

 

 

 

 

111

K7+100 - K9+500

1

5

1.320

112

K12+600 - K14+980

1

50

2.400

 

 

 

 

 

113

K41+200 - K3+000 Đê biển

1

51,32

2.012

 

 

 

 

 

114

K3+965 - K5+284

1

30,94

1850

 

 

 

 

 

115

K16+500 - K17+700

1

13,42

510

 

 

 

 

 

116

K19+500 - K20+500

2

58,57

4.000

 

 

 

 

 

117

K3+000 - K5+000

2

11,08

369

118

K7+000 - K9+500

1

85,8

1.845

119

K11+630 - K13+000

1

20,39

1.750

120

K13+000 - K14+530

2

32,6

1.750

121

K15+350 - K16+700

1

11,95

590

122

K18+300 - K20+700

3

72,16

2.900

123

K22+000 - K23+650

1

10,97

1.200

124

K38+108 - K40+600; K41+500 - K42+200

2

54,99

3.334

125

K44+432 - K47+122

1

65,84

4.175

126

Bối nằm hoàn toàn ngoài đê

1

30,8

1.487

127

K50+755 - K52+500

1

6,98

950

 

 

 

 

 

128

Cống Thuốc Lào tới K27+100

3

77,69

3.259

 

 

 

 

 

129

K0+000 - K1+600

1

59,95

2.224

 

 

 

 

 

130

K12+000 - K14+400

1

6,42

500

 

 

 

 

 

131

K13+300 - K15+500

1

10,48

750

 

 

 

 

 

132

K3+900 - K6+000

1

10,14

1050

133

K6+250 - K7+120

1

5,77

580

134

K10+120 - K17+280

7

116,64

7.600

135

K18+620 - K19+660

3

43,67

3.000

136

K22+900 - K23+200

1

9

950

137

K23+450 - K25+530

1

6,4

600

 

 

 

 

 

138

K7+000 - K7+500

1

5,39

550

139

K9+000 - K10+200

1

9,96

650

140

K23+335 - K24+810

1

29,15

2.550

141

K29+260 - K30+073

1

16,2

960

142

K165+200 Hữu Hồng - K0+900 Hữu Đào

3

31,97

2.600

 

 

 

 

 

143

K0+000 - K1+800

1

16,5

2300

PHỤ LỤC IV

DANH MỤC CÁC BÃI SÔNG ĐƯỢC PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên bối, bãi

Vị trí

Tỉnh/Thành phố

1

Tương ứng từ K57+700 đến K64+000 đê tả sông Hồng

Hà Nội

2

Tương ứng từ K67+000 đến K74+000 đê tả sông Hồng

Hà Nội

PHỤ LỤC V

DANH MỤC CÁC BÃI SÔNG CÓ THỂ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tuyến Đê

Vị trí

Tỉnh

Diện tích bãi (ha)

 

 

 

32.629

 

3.659

1

K11+000 - K18+000

Hà Nội

264

2

K4 - K10+100 Đê Vân Cốc

Hà Nội

30

3

K48+000 - K51+800

Hà Nội

69

4

K72+400 - K86+000

Hà Nội

1.063

5

K90+800 - K94+000

Hà Nội

35

6

K104+200 - K107+000

Hà Nội

55

7

K118+000 - K131+000

Hà Nam

461

8

K136+000

Hà Nam

462

9

K141+000 - K143+000

Hà Nam

10

K145+500 - K153+000

Hà Nam

397

11

K153+000 - K156+300

Hà Nam

126

12

K159+500 - K163+700

Nam Định

74

13

K172+100 - K176+800

Nam Định

440

14

K193+700 - K196+000

Nam Định

57

15

K198+500 - K206+000

Nam Định

98

16

K210+790 - K211+700

Nam Định

17

17

K216+000 - K218+000

Nam Định

13

 

 

 

8.537

18

K5+000 - K17+100

Vĩnh Phúc

1.762

19

K17+100 - K31+100

Vĩnh Phúc

1.413

20

K36+000 - K53+000

Hà Nội

360

21

K74+000 - K77+000

Hà Nội

63

22

K77+000 - K83+500

Hà Nội/ Hưng Yên

982

23

K86+000 - K88+000

Hà Nội

130

24

K88+000 - K93+000

Hưng Yên

99

25

K95+000 - K102+900

Hưng Yên

839

26

K109+000 - K113+900

Hưng Yên

352

27

 

Hưng Yên

358

28

K122+000 - K124+700

Hưng Yên

27

29

K125+100 - K130+900

Hưng Yên

47

30

K149+700 - K154+500

Thái Bình

237

31

K160+700 - K165+000

Thái Bình

402

32

K173+000 - K176+000

Thái Bình

319

33

K177+000 - K181+000

Thái Bình

155

34

K184+000 - K187+200

Thái Bình

165

35

K193+500 - K1 Đê biển

Thái Bình

826

 

 

 

3.489

36

K5+600 - K8+000

Hà Nội

51

37

K12+500 - K18+000

Hà Nội

238

38

K18+700 - K20+900

Hà Nội

95

39

K23+000 - K29+000

Bắc Ninh

288

40

K45+500

Bắc Ninh

61

41

K48+000 - K54+000

Bắc Ninh

2.756

 

 

 

1.648

42

K6+000 - K11+000

Hà Nội

171

43

K13+500 - K18+500

Hà Nội

237

44

K19+500 - K26+000

Bắc Ninh

281

45

K31+000 - K36+000

Bắc Ninh

290

46

K37+000 - K44+000

Bắc Ninh

668

 

 

 

379

47

K0+000 - K3+500

Thái Bình

102

48

K19+500 - K20+500

Thái Bình

277

347

49

K33+720 - K36+440

Hải Dương

63

50

K38+000 - K41+200

Hải Dương

108

51

K48+500 - K50+100

Hải Dương

61

52

K50+900 - K52+300

Hải Dương

115

 

 

 

232

53

K1+000 - K4+000

Phú Thọ

66

54

K13+000 - K28+800

Phú Thọ

61

55

K31+000 - K33+000

Phú Thọ

105

 

 

 

278

56

K85+200 - K101+500

Phú Thọ

224

57

K52+700 - K63+000

Phú Thọ

19

58

K57+600 - K63+000

Phú Thọ

35

 

 

 

49

59

K35+000 - K46+000

Phú Thọ

49

 

 

 

286

60

K53+900 - K73+000

Phú Thọ

286

 

 

 

149

60

K8+500 - K10+200

Vĩnh Phúc

149

 

 

 

240

62

K1+000

Hà Nội

104

63

K0+000 - K5+300

Hòa Bình

136

 

 

 

218

64

K37+230 - K39+350

Thái Bình

35

65

K41+500 - K4+500 Đê biển

Thái Bình

183

 

 

 

247

66

K3+000 - K7+000

Thái Bình

241

67

K20+100 - K23+500

Thái Bình

6

 

 

 

257

68

K165+200 Hữu Hồng - K0+900 Hữu Đào

Nam Định

65

69

K3+100 - K5+000

Nam Định

27

70

K9+000 - K10+400

Nam Định

55

71

K12+000 - K14+000

Nam Định

72

72

K23+300 - K24+900

Nam Định

7

73

K28+700 - K30+000

Nam Định

31

 

 

 

1.070

74

K10+120 - K17+280

Nam Định

500

75

K18+620 - K19+660;
K19+660 - K22+600

Nam Định

439

76

K23+450 - K25+530

Nam Định

131

 

 

 

356

77

K3+500 - K5+100

Nam Định

85

78

K0+000 - K7+000

Nam Định

271

 

 

 

138

79

K16+000 - K18+000

Nam Định

64

80

K43+000 - K31+700 Đê biển

Nam Định

30

81

K27+000 - K29+500

Nam Định

44

 

 

 

167

82

K23+000

Hải Phòng

167

 

 

 

265

83

K32+000

Hải Phòng

265

 

 

 

547

84

K0+000 - K2+000

Thái Bình

350

85

K12+000 - K14+400

Thái Bình

84

86

K18+000 - K20+000

Thái Bình

100

87

K20+500 - K21+500

Thái Bình

13

 

 

 

110

88

K17+800 - K20+300

Hải Dương

110

 

 

 

144

89

K20+860 - K22+240

Hải Dương

144

 

 

 

558

90

K24+000 - K32+000

Hải Phòng

558

 

 

 

70

91

K15+000

Hải Phòng

70

 

 

 

319

92

K6+000 - K14+000

Hải Phòng

319

 

 

 

53

93

K28+000 - K31+500

Hải Phòng

53

 

 

 

381

94

K20+000 - K25+600

Hải Phòng

74

95

K0+000 - K4+300

Hải Dương

136

96

K4+600 - K6+500

Hải Dương

171

 

 

 

29

97

K19+380 - K19+850

Hải Dương

29

 

 

 

228

98

K1+874 - K4+259

Hải Dương

60

99

K5+050 - K7+978

Hải Dương

110

100

K10+100 - K10+740

Hải Dương

28

101

K14+000 - K14+480

Hải Dương

30

 

 

 

387

102

Chưa có đê

Thái Nguyên

100

103

K17+000 - K20+000

Hà Nội

221

104

K57+400 - K58+700

Bắc Ninh

66

 

 

 

2.413

105

Chưa có đê

Thái Nguyên

500

106

K9+700 - K11+050

Bắc Giang

294

107

K10+100 - K12+050

Bắc Giang

122

108

K14+500 - K17+000

Bắc Giang

56

109

K44+000 - K47+500

Bắc Giang

335

110

K17+000 - K14+000 Hữu Thương

Bắc Giang

1.047

111

K26+300 - K28+200

Bắc Giang

59

 

 

 

2.043

112

 

Bắc Giang

579

113

K13+700 - K16+100

Bắc Giang

305

114

K23+100 - K27+300

Bắc Giang

1.160

 

 

 

418

115

K43+000

Bắc Giang

418

 

 

 

1.125

116

K6+500 - K12+750

Hải Dương

289

117

K16+500 - K21+000

Hải Dương

168

118

K29+050 - K33+180

Hải Dương

356

119

K40+050 - K41+100

Hải Dương

168

120

K46+730 - K50+050

Hải Dương

144

 

 

 

568

121

K0+000 - K1+600

Hải Dương

154

122

K7+840 - K9+770

Hải Dương

55

123

K11+740 - K14+180

Hải Dương

80

124

K15+300 - K18+030

Hải Dương

99

125

K27+800 - K29+650;

K30+480 - K33+070

Hải Dương

105

126

K42+540 - K45+300

Hải Dương

75

 

 

 

269

127

K10+500 - K14+000

Hải Dương

269

 

 

 

298

128

K14+900 - K17+600

Hải Dương

162

129

K19+200 - K20+350

Hải Dương

85

130

K41+000 - K43+000

Hải Dương

51

 

 

 

525

131

 

Bắc Giang

525

 

 

 

135

132

K2+585 - K3+421

Hà Nội

135

PHỤ LỤC VI

DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐÊ TỪ CẤP III TRỞ LÊN HIỆN CÓ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tuyến đê

Tỉnh/Thành phố

L (m)

K đầu

K cuối

Ghi chú

1

 

Hòa Bình

2.500

K0

K2+500

Đê hiện có

 

Hòa Bình

4.500

K0

K4+500

Đê hiện có

 

Hà Nội

9.700

K0

K9+700

Đê hiện có

2

 

 

 

 

 

 

Phú Thọ

37.100

K61+500

K98+600

Đê hiện có

 

Phú Thọ

6.400

K98+600

K105

Đê hiện có

3

 

 

 

 

 

 

Phú Thọ

9.500

K62+500

K72

Nghiên cứu điều chỉnh đoạn từ Km68-Km70 đi theo tuyến đê bao Đông Nam Việt Trì

4

 

 

 

 

 

 

Vĩnh Phúc

27.900

K0

K27+900

Đê hiện có

5

 

 

 

 

 

 

Vĩnh Phúc

16.000

K0

K16

Đê hiện có

6

 

 

 

 

 

 

Vĩnh Phúc

2.000

K5

K7

Đê hiện có

 

Vĩnh Phúc

6.000

K7

K13

Đê hiện có

 

Vĩnh Phúc

10.370

K13

K23+370

Đê hiện có

7

 

 

 

 

 

 

Hà Nội

20.252

K0

K20+252

Đê hiện có

8

 

 

 

 

 

 

Hà Nội

9.065

K0

K9+065

Đê hiện có

 

Bắc Ninh

6.250

K8+100

K14+350

Đê hiện có

9

 

 

 

 

 

 

Bắc Giang

60.458

K0

K60+458

Nghiên cứu nắn thẳng cục bộ đoạn từ K15+450-K17+100 và đoạn từ K38+260- K38+830

10

 

 

 

 

 

 

Thái Nguyên

17.500

K0

K17+500

Đê hiện có

 

Thái Nguyên

10.600

K0+0

K10+600

Đê hiện có

 

Thái Nguyên

8.000

K0

K8

Đê hiện có

 

Hà Nội

11.828

K17

K28+828

Đê hiện có

 

Bắc Ninh

53.490

K28+860

K82+350

Đê hiện có

11

 

 

 

 

 

 

Bắc Giang

26.000

K0

K26+000

Đê hiện có

12

 

 

 

 

 

 

Bắc Giang

43.800

K0

K43+800

Nắn thẳng đoạn từ K15 đến K29

13

 

 

 

 

 

 

Vĩnh Phúc

28.770

K0

K28+770

Đê hiện có

 

Hà Nội

15.497

K28+503

K44+000

Đê hiện có

 

Hà Nội

20.126

K44+000

K64+126

Đê hiện có

 

Hà Nội

13.158

K64+126

K77+284

Đê hiện có

 

Hưng Yên

56.156

K76+894

K133+050

Đê hiện có

 

Thái Bình

17.000

K133+000

K150+000

Đê hiện có

 

Thái Bình

50.400

K150

K200+400

Nghiên cứu đi theo tuyến đê bối Bình Thanh- Bình Định- Hồng Tiến

14

 

 

 

 

 

 

Hà Nội

15.160

K0

K15+160

Đê hiện có

 

Hà Nội

1.600

K0

K1+600

Đê hiện có

 

Hà Nội

4.000

K0

K4+000

Đê hiện có

 

Hà Nội

29.000

K0

K29

Đê hiện có

 

Hà Nội

7.200

K29

K36+200

Đê hiện có

 

Hà Nội

7.630

K40+350

K47+980

Đê hiện có

 

Hà Nội

37.709

K47+980

K85+689

Đê hiện có

 

Hà Nội

16.000

K85+689

K101+689

Đê hiện có

 

Hà Nội

16.161

K101+689

K117+850

Đê hiện có

 

Hà Nam

11.630

K117+900

K129+530

Đê hiện có

 

Hà Nam

27.343

K129+530

K156+873

Đê hiện có

 

Nam Định

8.135

K156+621

K164+756

Đê hiện có

 

Nam Định

21.244

K164+756

K186+000

Đê hiện có

 

Nam Định

33.702

K186

K219+702

Đê hiện có

15

 

 

 

 

 

 

Nam Định

30.073

K0

K30+073

Đê hiện có

16

 

 

 

 

 

 

Nam Định

25.530

K0

K25+530

Đê hiện có

17

 

 

 

 

 

 

Nam Định

43.212

K0

K43+212

Đê hiện có

18

 

 

 

 

 

 

Nam Định

41.556

K0

K41+556

Đê hiện có

19

 

 

 

 

 

 

Hà Nội

22.458

K0

K22+458

Đê hiện có

 

Bắc Ninh

31.700

K22+300

K54

Đê hiện có

20

 

 

 

 

 

 

Hà Nội

21.447

K0

K21+447

Đê hiện có

 

Bắc Ninh

38.000

K21+600

K59+600

Đê hiện có

21

 

 

 

 

 

 

Thái Bình

37.000

K0

K37

Đê hiện có

 

Hải Phòng

14.184

K37

K51+184

Đê hiện có

22

 

 

 

 

 

 

Hưng Yên

20.700

K0

K20+700

Đê hiện có

 

Hải Dương

32.122

K20+700

K52+822

Đê hiện có

23

 

 

 

 

 

 

Thái Bình

42.000

K0

K42

Đê hiện có

24

 

 

 

 

 

 

Thái Bình

51.000

K0

K51

Đê hiện có

25

 

 

 

 

 

 

Hải Dương

4.670

K0

K4+670

Đê hiện có

 

Hải Dương

24.830

K4+670

K29+500

Đê hiện có

 

Hải Dương

20.118

K29+500

K49+618

Đê hiện có

 

Hải Phòng

21.340

K2+660

K24+000

Đê hiện có

 

Hải Dương

2.840

K0

K2+840

Đê hiện có

26

 

 

 

 

 

 

Bắc Ninh

9.680

K0+0

K9+680

Đê hiện có

 

Hải Dương

19.550

K9+600

K29+150

Đê hiện có

 

 

10.900

K29+150

K40+050

Đê hiện có

 

 

9.665

K40+050

K49+715

Đê hiện có

 

Hải Phòng

24.108

K0

K24+108

Đê hiện có

27

 

 

 

 

 

 

Hải Dương

17.676

K0

K17+676

Đê hiện có

28

 

 

 

 

 

 

Hải Dương

19.200

K0

K19+200

Đê hiện có

 

Hải Dương

13.603

K19+200

K32+803

Đê hiện có

29

 

 

 

 

 

 

Hải Dương

20.838

K0

K20+838

Đê hiện có

30

 

 

 

 

 

 

Hải Phòng

37.326

K0

K37+326

Nghiên cứu điều chỉnh tuyến từ K11- K13 về phía sông

31

 

 

 

 

 

 

Thái Bình

16.000

K0

K16

Đê hiện có

32

 

 

 

 

 

 

Hải Phòng

39.500

K0

K39+500

Nghiên cứu nắn thẳng tuyến hiện tại từ K29+900-K34+850

33

 

 

 

 

 

 

Hải Phòng

16.094

K8+500

K24+594

Đê hiện có

34

 

 

 

 

 

 

Hải Dương

7.345

K0

K7+345

Đê hiện có

 

Hải Phòng

18.200

K0

K18+200

Đê hiện có

35

Hải Phòng

14.500

K0

K14+500

Đê hiện có

36

 

 

 

 

 

 

Hải Dương

4.583

K0

K4+583

Đê hiện có

 

Hải Dương

22.240

K0

K22+240

Đê hiện có

37

 

 

 

 

 

 

Hải Dương

4.417

K0

K4+417

Đê hiện có

 

Hải Dương

21.650

K0

K21+650

Đê hiện có

38

 

 

 

 

 

 

Hải Phòng

14.980

K0

K14+980

Đê hiện có

39

 

 

 

 

 

 

Hải Phòng

28.000

K0

K28+000

Đê hiện có

40

 

 

 

 

 

 

Hải Phòng

2.900

K0

K2+900

Đê hiện có

41

 

 

 

 

 

 

Nam Định

1.790

K0

K1+790

Đê hiện có

 

Nam Định

1.680

K0

K1+680

Đê hiện có

 

 

1.758.039

 

 

 

PHỤ LỤC VII

KINH PHÍ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ VÀ ĐÊ ĐIỀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Nội dung thực hiện

Đơn vị

Khối lượng

Tổng kinh phí

Kinh phí (triệu đồng)

(triệu đồng)

Giai đoạn đến 2030

Giai đoạn sau 2030

1

m

62.423

344.502

344.502

0

2

m

1.271.098

9.229.328

4.614.664

4.614.664

3

m

577.729

3.261.876

1.089.946

1.971.931

4

m

130.872

375.514

187.757

187.757

5

m

1.397.558

63.920.317

31.960.159

31.960.159

6

m

338.585

8.741.286

4.370.643

4.370.643

7

m

620.897

1.034.414

517.207

517.207

8

m

1.388.629

1.629.709

814.855

814.855

9

m

764.677

14.520.101

7.260.050

7.260.050

10

Cái

514

1.087.614

761.330

326.284

11

Điểm

316

289.950

262.965

226.985

12

m

153.034

2.273.078

454.616

1.818.462

13

m

151.991

1.960.718

1.372.502

588.215

14

m

6.000

2.000.000

500.000

1.500.000

15

Hộ

2.000

2.000.000

1.000.000

1.000.000

Tổng

 

 

112.668.000

55.511.000

57.157.000

Từ khóa: Quyết định 257/QĐ-TTg, Quyết định số 257/QĐ-TTg, Quyết định 257/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 257/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 257 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ, 257/QĐ-TTg

File gốc của Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu 257/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2016-02-18
Ngày hiệu lực 2016-02-18
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Quyết định 429/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Đê điều 2006

Văn bản Sửa đổi

  • Quyết định 429/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu