THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2016 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (sau đây gọi tắt là Học viện) theo mô hình của trường đại học hiện đại trên thế giới với hệ thống tổ chức, quản lý hiệu quả cao trên cơ sở chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Học viện, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển của ngành thông tin và truyền thông và xã hội; bảo đảm các đối tượng chính sách, đối tượng thuộc hộ nghèo có cơ hội học tập tại Học viện.
a) Nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng sinh viên trúng tuyển đầu vào, bảo đảm người học sau khi tốt nghiệp đạt chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng cao hơn quy định, theo cam kết được công bố của Học viện; được tiếp cận việc ứng dụng khoa học công nghệ; được rèn luyện kỹ năng và trau dồi phẩm chất đạo đức.
c) Phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý, phù hợp với nguồn lực của Học viện; chú trọng đào tạo các chương trình chất lượng cao, theo đặt hàng; tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo đại học và sau đại học.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế để đẩy mạnh phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên và đẩy mạnh hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.
g) Thực hiện trách nhiệm xã hội của trường đại học công lập với các chính sách học bổng, khuyến khích học tập và tín dụng sinh viên; tạo mọi điều kiện thuận lợi để sinh viên thuộc đối tượng chính sách, hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn có cơ hội được học tập tại Học viện.
Học viện được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nội dung sau đây:
a) Phát triển chương trình đào tạo theo hướng hiện đại, bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; bảo đảm đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu, giáo trình, tài liệu và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo đáp ứng các điều kiện theo quy định.
c) Quyết định các hoạt động đào tạo (chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy; ngôn ngữ giảng dạy; phương pháp thi; kiểm tra đánh giá kết quả học tập; giáo trình, học liệu và quản lý đào tạo; in, cấp phát và quản lý văn bằng, chứng chỉ); công bố công khai và bảo đảm chuẩn đấu ra, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định để bảo đảm chất lượng đào tạo.
đ) Quyết định liên kết đào tạo với các tổ chức, cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài trên cơ sở chương trình liên kết đã được kiểm định chất lượng; thực hiện cung cấp thông tin về các chương trình liên kết đào tạo, tổ chức quản lý đào tạo đúng quy định, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người học.
b) Quyết định cơ cấu, vị trí việc làm, số lượng người làm việc; tuyển dụng viên chức, nhân viên hợp đồng; bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự làm công tác quản lý trên cơ sở quy chế và chủ trương được Hội đồng Học viện thông qua; ký kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
Học viện thu học phí theo kế hoạch như sau:
Đơn vị: Triệu đồng/sinh viên/năm
Năm học | 2015-2016 | 2016-2017 |
12,0 | 15,0 |
- Học viện quyết định mức trần học phí đối với trình độ đào tạo tiến sĩ bằng 2,5 lần; thạc sĩ bằng 1,5 lần; cao đẳng bằng 0,8 lần; trung cấp bằng 0,7 lần mức học phí bình quân tối đa nêu trên; học phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 1,5 lần mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.
- Đối với các đối tượng đã nhập học trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, Học viện thu học phí với mức tăng tối đa năm sau không quá 25% của năm trước liền kề kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành.
- Học viện tự xây dựng và quyết định ban hành các khoản thu, mức thu đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ và hỗ trợ đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ theo yêu cầu của người học người học (gồm thu học lại, thi lại, học cải thiện điểm, thu ký túc xá,...), các khoản thu này được công khai trên cơ sở lấy thu bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên.
c) Về cơ chế và quản lý tài chính
Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Học viện được áp dụng cơ chế tiền lương, thu nhập theo cơ chế doanh nghiệp.
- Thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và quyết định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp của Học viện để tiếp tục đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực và bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học;
- Khoản thu học phí và các khoản thu sự nghiệp được gửi tại ngân hàng thương mại; toàn bộ tiền lãi tiền gửi được sử dụng để lập quỹ học bổng và các quỹ hỗ trợ sinh viên.
a) Học viện hỗ trợ toàn bộ phần chênh lệch giữa mức học phí của Học viện với mức học phí được miễn, giảm theo quy định của Nhà nước đối với sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí, chế độ hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành, chế độ viện trợ đối với học sinh, sinh viên người nước ngoài theo diện Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước có liên quan;
c) Học viện ưu tiên bố trí nơi ở cho sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách được ở, được miễn, giảm tiền thuê chỗ ở trong ký túc xá của Học viện và các chính sách hỗ trợ khác tùy theo điều kiện của Học viện.
a) Chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác; quyết định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa để phát triển tổng thể cơ sở vật chất của Học viện theo mô hình trường đại học hiện đại trên thế giới;
c) Quyết định các dự án đầu tư sử dụng nguồn thu hợp pháp của Học viện và các nguồn khác do Học viện huy động, thực hiện các thủ tục về đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Học viện công khai Quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ do Giám đốc Học viện ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong Học viện và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn Học viện;
7. Học viện thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản khác có liên quan.
1. Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật khác có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ Học viện trong quá trình triển khai Quyết đinh này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 222/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2016-02-04 |
Ngày hiệu lực | 2016-02-04 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |