BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2076/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về tiền lương;
Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2013 về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
tháng 9 năm 2013 hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
tháng 11 năm 2013, về việc công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ;
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ;
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHÂN CÔNG, PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 2076/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy chế này quy định việc phân công, phối hợp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các Vụ chức năng, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ) quản lý.
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức hành chính trực thuộc Bộ.
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ đến 50% vốn điều lệ;
ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Người đại diện);
2. Tăng cường thực hiện cơ chế công khai, dân chủ, minh bạch trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1. Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được thực hiện theo đúng Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy định của nhà nước.
3. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp do các Vụ chức năng trực thuộc Bộ và Thanh tra Bộ thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và theo phân công của Bộ tại Quy chế này.
1. Vụ Tài chính là đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đồng thời là đầu mối giám sát doanh nghiệp, tổng hợp kết quả giám sát doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên và Người đại diện.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng
b) Đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, quy chế của người đại diện, người đại diện giữ trách nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp và quy chế của kiểm soát viên;
2. Phân công thực hiện
Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, thẩm định và xử lý hồ sơ của doanh nghiệp trình Bộ trưởng xem xét phê duyệt:
- Thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
bổ sung Điều lệ doanh nghiệp
b) Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng và các đơn vị liên quan thẩm định Phương án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng
Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Phân công thực hiện
phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tiếp nhận, theo dõi, giám sát việc xác định quỹ tiền lương tại các công ty trực thuộc Bộ theo quy định hiện hành;
tổng hợp tiền lương, thù lao, tiền thưởng gửi về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013;
- Trình Bộ trưởng quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty;
- Phối hợp với các Vụ chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, tiền lương đối với các Doanh nghiệp theo kế hoạch giám sát được Bộ trưởng phê duyệt.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013); Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).
a) Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng xem xét, quyết định các nội dung sau:
- Quyết định Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát;
- Danh mục nhiệm vụ, nội dung khối lượng, kế hoạch đặt hàng cho các doanh nghiệp;
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển theo kế hoạch giám sát được Bộ trưởng phê duyệt.
quyết định Kế hoạch tài chính dài hạn.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2013 về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định các nội dung sau:
- Kế hoạch vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; Quyết định về vốn điều lệ của của doanh nghiệp sau khi có thỏa thuận của Bộ Tài chính;
- Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ doanh nghiệp; Công văn gửi Bộ Tài chính thẩm định chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
- Trả lời theo đề nghị của doanh nghiệp về việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng
Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước (Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013); Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
a) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ và các đơn vị liên quan, trình Bộ trưởng quyết định các nội dung sau:
- Kết quả rà soát Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của doanh nghiệp;
- Trả lời doanh nghiệp về kế hoạch mời Kiểm toán độc lập;
- Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ để tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định;
tổng hợp báo cáo Chính phủ;
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định kết quả đánh giá xếp loại hoạt động của doanh nghiệp để công bố.
- Thanh tra theo kế hoạch được Bộ trưởng phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất trong các trường hợp sau:
+Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng;
- Tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được Bộ trưởng giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Khiếu nại và Khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng đối với Người đại diện
2. Phân công thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu
- Chỉ định, miễn nhiệm Người đại diện;
- Ban hành Quy chế đánh giá Người đại diện và chịu trách nhiệm đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đối với Người đại diện hàng năm;
- Quản lý việc chi trả, quyết toán tiền lương, thù lao và lợi ích khác Người đại diện trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định;
b) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan, trình Bộ trưởng kết quả xử lý các công việc liên quan đến hoạt động nghiệp vụ về công tác tài chính của Người đại diện.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng đối với Kiểm soát viên
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp.
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan, trình Bộ trưởng quyết định các nội dung sau:
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với chức danh Kiểm soát viên;
- Phê duyệt Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên;
- Phê duyệt Chương trình công tác năm của Kiểm soát viên;
- Theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Kiểm soát viên.
Kế hoạch, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định kết quả xử lý các công việc liên quan đến hoạt động nghiệp vụ về công tác tài chính của Kiểm soát viên.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng
Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Chương II Thông tư số 171/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng xem xét, quyết định việc công khai về thu nhập của Viên chức quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả Người đại diện, Kiểm soát viên) thuộc trách nhiệm của Chủ sở hữu trên trang Web của Bộ theo nội dung, hình thức và thời gian quy định hiện hành.
đơn vị liên quan trình Bộ trưởng xem xét, quyết định việc công khai thông tin tài chính (trừ điểm a khoản 2 Điều này) của doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Chủ sở hữu trên trang Web của Bộ theo nội dung, hình thức và thời gian quy định hiện hành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
thực hiện
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty có vốn nhà nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, đúng tiến độ các quy định của pháp luật, báo cáo kịp thời tình hình hoạt động, các khó khăn, vướng mắc về Bộ.
phối hợp trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
về lĩnh vực được giao để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đôn đốc các doanh nghiệp, các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo. Tham mưu, giúp việc cho Bộ trưởng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của chủ sở hữu, chủ động phối hợp, đôn đốc các Vụ, các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo phân công tại Quy chế này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện theo lĩnh vực được phân công.
Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức thực hiện và chấp hành chế độ báo cáo đúng thời gian quy định. Trình Bộ trưởng kết quả xử lý văn bản trong thời gian 07 ngày làm việc. Trường hợp cần xin ý kiến của các đơn vị liên quan, phải gửi công văn xin ý kiến ngay sau khi nhận được văn bản; tổng hợp ý kiến của các đơn vị, phân tích và trình Bộ trưởng kết quả xử lý chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị liên quan. Thường xuyên phối hợp và cung cấp thông tin cho đơn vị đầu mối về lĩnh vực được giao chủ trì để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
Các đơn vị phối hợp phải nghiên cứu đóng góp ý kiến, chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu góp ý của đơn vị chủ trì.
1. Khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Quy chế này thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cá nhân và đơn vị phản ánh về Bộ (qua Vụ Tài chính) để trình Bộ trưởng xem xét điều chỉnh./.
File gốc của Quyết định 2076/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế phân công phối hợp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2076/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế phân công phối hợp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 2076/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Chu Phạm Ngọc Hiển |
Ngày ban hành | 2014-09-25 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-25 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |