Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 101/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 101/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 101/2005/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 8 NĂM 2005 VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về doanh nghiệp thẩm định giá; thẩm định viên về giá; quản lý nhà nước về thẩm định giá; xử lý tranh chấp về thẩm định giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá và thẩm định viên về giá.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thẩm định giá

1. Tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả thẩm định giá.

3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và tính trung thực, khách quan của hoạt động thẩm định giá.

4. Bảo mật các thông tin của đơn vị được thẩm định giá, trừ trường hợp đơn vị được thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 4. Phương pháp thẩm định giá

Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn cụ thể việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp thẩm định giá.

Điều 5. Tài sản thẩm định giá

1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá được quy định tại Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

2. Tài sản mà các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.

3. Tài sản thẩm định giá quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 6. Kết quả thẩm định giá

Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được sử dụng:

1. Là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chi từ ngân sách nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản đảm bảo vay vốn ngân hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể doanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

2. Để tư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Là cơ sở cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá sử dụng kết quả thẩm định giá theo mục đích đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

Điều 7. Giá dịch vụ thẩm định giá

1. Giá dịch vụ thẩm định giá được xác định theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng.

2. Giá dịch vụ thẩm định giá đối với tài sản nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước trang trải áp dụng hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ. Việc chọn doanh nghiệp thẩm định giá qua đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính.

Chương 2:

DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 8. Doanh nghiệp thẩm định giá

1. Doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp có chức năng hoạt động thẩm định giá (sau đây gọi chung là doanh nghiệp thẩm định giá) được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Việc thành lập, tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá phải tuân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Khi thay đổi tên gọi, thay đổi trụ sở, danh sách thẩm định viên thì chậm nhất là 10 ngày sau khi thực hiện việc thay đổi, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

Điều 9. Điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm định giá

Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện sau đây được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá:

1. Có đủ các điều kiện về thành lập các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình doanh nghiệp.

2. Có từ 3 thẩm định viên về giá trở lên. Đối với công ty hợp danh thì tất cả thành viên hợp danh phải là thẩm định viên về giá. Đối với các doanh nghiệp khác thì người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá.

Điều 10. Quyền của doanh nghiệp thẩm định giá

Doanh nghiệp thẩm định giá có quyền:

1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng thẩm định giá, cơ quan, tổ chức nắm giữ tài liệu có liên quan đền tài sản thẩm định giá cung cấp hồ sơ của tài sản cần thẩm định giá, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá (trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật).

2. Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi thấy tài sản đó không đủ điều kiện pháp lý.

3. Thu tiền dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

4. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.

5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp thẩm định giá

1. Tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Trường hợp Việt Nam chưa quy định tiêu chuẩn thẩm định giá có thể vận dụng các tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế hoặc khu vực nếu được Bộ Tài chính thừa nhận.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước khách hàng về kết quả thẩm định giá của mình. Trường hợp kết quả thẩm định giá không đúng, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp. Chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nghề nghiệp của thẩm định viên về giá thuộc quyền quản lý của mình; đăng ký số lượng, tên các thẩm định viên về giá cho Bộ Tài chính, trong trường hợp có sự thay đổi về thẩm định viên phải báo cáo kịp thời về sự thay đổi đó. Có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Bộ Tài chính những thẩm định viên về giá vi phạm quy định của pháp luật về thẩm định giá.

5. Cung cấp hồ sơ, tài liệu thẩm định giá theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Hồ sơ tài sản thẩm định giá

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá tài sản phải gửi hồ sơ tài sản thẩm định giá đến doanh nghiệp thẩm định giá.

2. Hồ sơ tài sản thẩm định giá gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định giá;

b) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu tài sản thẩm định giá có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Các thông số kỹ thuật có liên quan đến tài sản thẩm định giá;

d) Hợp đồng mua bán tài sản, hoá đơn mua tài sản nếu có;

đ) Các tài liệu khác có liên quan đến trị giá tài sản thẩm định giá.

Điều 13. Những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp thẩm định giá

1. Thông đồng với đơn vị được thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá.

2. Gợi ý hoặc nhận các lợi ích dưới bất kỳ hình thức nào ngoài giá dịch vụ thẩm định giá.

3. Dùng lợi ích vật chất, gây sức ép, mua chuộc đối với đơn vị được thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá.

4. Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.

Điều 14. Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá

1. Thẩm định viên về giá được giao trực tiếp thực hiện thẩm định giá, khi kết thúc công việc phải lập báo cáo kết quả thẩm định giá.

2. Báo cáo kết quả thẩm định giá phải được lập một cách độc lập, khách quan, trung thực, có chữ ký của thẩm định viên về giá trực tiếp thực hiện việc thẩm định giá và Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá hoặc của người được uỷ quyền bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá.

3. Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo kết quả thẩm định giá bằng văn bản dưới hình thức chứng thư thẩm định giá cho tổ chức, cá nhân có hợp đồng thẩm định giá.

4. Giá trị pháp lý của chứng thư thẩm định giá:

a) Chỉ có giá trị đối với tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá;

b) Có giá trị đối với tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư thẩm định giá để thực hiện mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá;

c) Có giá trị ràng buộc trách nhiệm đối với doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định giá và kết luận trong chứng thư thẩm định giá.

Điều 15. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài

1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan để hoạt động thẩm định giá. Việc thành lập chi nhánh thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

2. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam, được thực hiện thẩm định giá tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi kết nạp một doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành viên thì thực hiện thẩm định giá dưới tên của tổ chức nước ngoài và tổ chức thành viên;

b) Hợp tác với một doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam đối với cuộc thẩm định giá riêng lẻ thì báo cáo kết quả thẩm định giá phải có chữ ký của doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam;

c) Trường hợp thực hiện độc lập một cuộc thẩm định giá ở Việt Nam và lưu hành báo cáo kết quả thẩm định giá ở Việt Nam thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận cho từng cuộc thẩm định giá.

Chương 3:

THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ

Điều 16. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá

Người được công nhận là thẩm định viên về giá phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

Điều 17. Điều kiện hành nghề của thẩm định viên về giá

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được đăng ký hành nghề thẩm định giá:

a) Có Thẻ thẩm định viên về giá;

b) Có hợp đồng lao động làm việc cho một doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.

2. Thẩm định viên về giá là người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cấp, có các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận thì được đăng ký hành nghề thẩm định giá tại Việt Nam.

3. Tại một thời điểm nhất định thẩm định viên về giá chỉ được đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp thẩm định giá.

Điều 18. Người không được đăng ký hành nghề thẩm định giá

1. Không đủ các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án hay quyết định của Tòa án, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành án phạt tù hoặc bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính - giá cả mà chưa được xóa án tích.

4. Người đang bị quản chế hành chính.

5. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

6. Người có tiền án vì phạm các tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế.

7. Người đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do có vi phạm liên quan đến hoạt động thẩm định giá, quản lý giá và quản lý kinh tế.  

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá

1. Thẩm định viên về giá có quyền:

a) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;

b) Được tổ chức, cá nhân có hợp đồng thẩm định giá cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu có liên quan đến nội dung thẩm định giá;

c) Từ chối thực hiện thẩm định giá đối với tài sản mà doanh nghiệp giao nếu xét thấy tài sản đó không đủ điều kiện pháp lý để thực hiện;

d) Tham gia các tổ chức nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm định viên về giá có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động thẩm định giá theo quy định tại Điều 2 Nghị định này trong quá trình thẩm định giá;

b) Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thẩm định giá;

c) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không được gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định giá và ý kiến nhận xét của mình trong báo cáo kết quả thẩm định giá;

đ) Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá cho các đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu và có quan hệ họ hàng, thân thuộc như có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá;

e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá do mình thực hiện;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Những hành vi bị cấm đối với thẩm định viên về giá

1. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc các lợi ích nào khác từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thoả thuận trong hợp đồng.

2. Cho thuê, cho mượn thẻ thẩm định viên về giá.

3. Tiết lộ thông tin về đơn vị được thẩm định giá mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép.

4. Hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 21. Nội dung quản lý nhà nước về thẩm định giá

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá.

2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam.

3. Tổ chức nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.

4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về thẩm định giá.

Điều 22. Thẩm quyền quản lý nhà nước về thẩm định giá

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thẩm định giá.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá có nhiệm vụ:

a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá;

b) Ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá, Quy chế cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá;

c) Quản lý thống nhất danh sách thẩm định viên về giá và danh sách doanh nghiệp thẩm định giá hành nghề thẩm định giá trong cả nước;

d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thẩm định giá;

đ) Kiểm tra, thanh tra và xử lý tranh chấp, vi phạm hành chính về thẩm định giá, thẩm định viên về giá của các doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức có tài sản của nhà nước phải thẩm định giá và các quy định của pháp luật có liên quan đến thẩm định giá.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về thẩm định giá.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thẩm định giá tại địa phương.

Chương 5:

XỬ LÝ TRANH CHẤP VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 23. Xử lý tranh chấp về kết quả thẩm định giá

1. Bên cung cấp dịch vụ thẩm định giá và bên sử dụng kết quả thẩm định giá phải có trách nhiệm thực hiện những cam kết đã ghi trong hợp đồng. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiện hợp đồng thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

2. Trường hợp có tranh chấp về kết quả thẩm định giá thì các bên tiến hành thủ tục xử lý tranh chấp theo một trong hai hình thức sau:

a) Thoả thuận với nhau để giải quyết;

b) Thẩm định lại:

- Trong trường hợp không công nhận kết quả thẩm định giá của chứng thư thẩm định giá ban đầu thì bên yêu cầu thẩm định giá có quyền yêu cầu doanh nghiệp thẩm định giá khác thẩm định lại và phải trả tiền dịch vụ thẩm định giá.

- Nếu chứng thư thẩm định giá lại phù hợp với kết quả của chứng thư thẩm định giá ban đầu thì chứng thư thẩm định giá ban đầu có giá trị cuối cùng.

- Nếu doanh nghiệp thẩm định giá ban đầu hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định lại không thừa nhận kết quả thẩm định lại thì các bên có thể thoả thuận giải quyết bằng trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại hoặc toà án theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Điều 16, Điều 18 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và những quy định trước đây về tổ chức, hoạt động thẩm định giá trái với Nghị định này.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá thuộc các thành phần kinh tế đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải chuyển đổi theo một trong các hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp thẩm định giá và tổ chức, cá nhân có liên quan đến thẩm định giá chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, Mục II Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ:
1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá hoặc gần với thời điểm thẩm định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp so sánh chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản có giao dịch, mua, bán phổ biến trên thị trường.
2. Phương pháp chi phí:
Phương pháp chi phí là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một tài sản tương tự tài sản cần thẩm định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp chi phí chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản chuyên dùng, ít hoặc không có mua, bán phổ biến trên thị trường. tài sản đã qua sử dụng. tài sản không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
3. Phương pháp thu nhập:
Phương pháp thu nhập (hay còn gọi là phương pháp đầu tư) là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận được từ việc khai thác tài sản cần thẩm định giá thành giá trị vốn hiện tại của tài sản (quá trình chuyển đổi này còn được gọi là quá trình vốn hoá thu nhập) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá tài sản đầu tư (bất động sản, động sản, doanh nghiệp, tài chính) mà tài sản đó có khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai và đã xác định tỷ lệ vốn hoá thu nhập.
4. Phương pháp thặng dư:
Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá mà giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá được xác định giá trị vốn hiện có trên cơ sở ước tính bằng cách lấy giá trị ước tính của sự phát triển giả định của tài sản trừ đi tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.
Phương pháp thặng dư chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá bất động sản có tiềm năng phát triển.
5. Phương pháp lợi nhuận:
Phương pháp lợi nhuận là phương pháp thẩm định giá dựa trên khả năng sinh lợi của việc sử dụng tài sản để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp lợi nhuận chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản mà việc so sánh với những tài sản tương tự gặp khó khăn do giá trị của tài sản chủ yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản như khách sạn, nhà hàng, rạp chiếu bóng,…
6. Các phương pháp thẩm định giá theo thông lệ quốc tế khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi áp dụng.
Nội dung cụ thể các phương pháp thẩm định giá thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
II. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ:
1. Căn cứ vào mục đích thẩm định giá. tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá. điều kiện, tính chất thông tin thị trường mà thẩm định viên về giá lựa chọn phương pháp thẩm định giá phù hợp nhất trong các phương pháp thẩm định giá quy định tại mục I, phần B Thông tư này để áp dụng và có thể kết hợp các phương pháp thẩm định giá khác quy định tại mục I, phần B Thông tư này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu lại mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.
2. Việc xác định giá trị công ty nhà nước để cổ phần hóa áp dụng phương pháp theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các phương pháp quy định tại Thông tư này.
Việc xác định giá các loại đất để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm áp dụng phương pháp theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất và Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và các phương pháp quy định tại Thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. GIÁ DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ:
1. Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP và được xác định theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng, được ghi cụ thể trong hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. GIÁ DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ:
...
2. Các tài sản Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP:
2.1 Các tài sản nhà nước phải thẩm định giá mà giá dịch vụ thẩm định giá do ngân sách nhà nước trang trải phải thực hiện việc đấu thầu cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP và quy định sau:
- Đối với tài sản nhà nước có giá trị theo sổ kế toán hoặc giá dự toán từ 30 tỷ đồng trở lên. hoặc gói thầu dịch vụ thẩm định giá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thực hiện hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
- Đối với tài sản nhà nước có giá trị theo sổ kế toán hoặc giá dự toán dưới 30 tỷ đồng. hoặc các gói thầu dịch vụ thẩm định giá có giá trị dưới 100 triệu đồng thì cơ quan nhà nước có tài sản phải thẩm định giá có thể tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
2.2. Doanh nghiệp thẩm định giá tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có tên trong danh sách doanh nghiệp thẩm định giá do Bộ Tài chính thông báo hàng năm.
- Có kinh nghiệm thẩm định giá phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu (phải được thể hiện trong hồ sơ dự thầu).
- Có đủ nhân lực và nguồn lực để thực hiện cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo yêu cầu của bên mời thầu (phải được thể hiện trong hồ sơ dự thầu).
2.3. Hình thức, thủ tục, trình tự đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Doanh nghiệp thẩm định giá chỉ được tham dự một đơn dự thầu trong một lần đấu thầu với tư cách dự thầu là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp doanh nghiệp đứng tên dự thầu thì các chi nhánh trực thuộc không được tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một đợt đấu thầu.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ:
1.Hình thức tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá:
1.1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP bao gồm các hình thức sau:
- Công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên, hai thành viên trở lên).
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
1.2. Các doanh nghiệp thẩm định giá tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phù hợp với từng loại hình. Hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm định giá bằng hình thức văn bản với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá. Hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm định giá phải có đầy đủ nội dung về hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật liên quan khác.
1.3. Các Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 101/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nếu tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá phải chuyển đổi sang hoạt động theo một trong các hình thức doanh nghiệp thẩm định giá quy định tại khoản 1 Mục IV, phần B Thông tư này.
1.4. Việc chuyển đổi Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá sang doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày Nghị định số 101/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ ngày 31 tháng 8 năm 2005 đến ngày 31 tháng 8 năm 2007).
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc chuyển đổi các Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá do mình thành lập trước ngày 31 tháng 8 năm 2005 sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 101/2005/NĐ-CP và Thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ:
...
2. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá:
2.1. Ngoài các điều kiện về thành lập, hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp thẩm định giá phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Có từ 3 thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá còn giá trị hành nghề trở lên, trong đó người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá.
Chủ doanh nghiệp tư nhân thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá. một thẩm định viên về giá chỉ được làm chủ một doanh nghiệp thẩm định giá tư nhân.
Thành viên hợp danh của công ty thẩm định giá hợp danh phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá. một thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá chỉ được làm một thành viên hợp danh của một công ty thẩm định giá hợp danh.
- Có đăng ký cung cấp hoạt động tư vấn thẩm định giá, các hoạt động có chức năng thẩm định giá với cơ quan đăng ký kinh doanh
2.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) về việc thành lập doanh nghiệp thẩm định giá và danh sách thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.
2.3.Trong quá trình hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải thường xuyên đảm bảo có đủ điều kiện quy định tại điểm 2.1 nêu trên. Trường hợp sau 3 tháng liên tục doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định này thì phải ngừng hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng dịch vụ thẩm định giá phải cung cấp theo hợp đồng đã ký (nếu có) trong thời gian này.

Hướng dẫn

Nội dung "Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá" được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ:
...
3. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
3.1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thẩm định giá, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp thẩm định gía. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh thẩm định giá trực thuộc doanh nghiệp.
3.2. Đối với chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện toàn bộ hoạt động thẩm định giá (có phát hành chứng thư thẩm định giá) phải có ít nhất 2 thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá còn giá trị hành nghề (đối với trường hợp là chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá nước ngoài, thẩm định viên về giá là người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận), trong đó người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá.
3.3. Đối với chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá chỉ thực hiện một phần hoạt động thẩm định giá (không phát hành chứng thư thẩm định giá) thì không nhất thiết phải có thẩm định viên về giá.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ:
...
4. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài:
4.1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động thẩm định giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP và quy định sau:
Tổ chức thẩm định giá nước ngoài có nhu cầu thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động thẩm định giá phải gửi Bộ Tài chính các văn bản, tài liệu sau: Văn bản đề nghị thành lập chi nhánh tại Việt Nam. giấy phép thành lập hoặc giấy phép hoạt động, kinh doanh dịch vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước sở tại mà tổ chức thẩm định giá đặt trụ sở chính cấp. bản giới thiệu về tổ chức và kết quả hoạt động thẩm định giá trong 3 năm gần nhất của tổ chức (bao gồm số lượng thẩm định viên về giá, số lượng nhân viên, số lượng chi nhánh đang hoạt động thẩm định giá trong nước và nước ngoài, số lượng dịch vụ thẩm định giá đã thực hiện). dự kiến danh sách thẩm định viên về giá sẽ làm việc tại chi nhánh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ văn bản đề nghị và tài liệu theo quy định, Bộ Tài chính có văn bản trả lời. Nếu được chấp thuận mới được tiến hành thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Việc thành lập và hoạt động của chi nhánh tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và theo quy định của Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
4.2. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam:
- Được thực hiện thẩm định giá tại Việt Nam theo quy định tại tiết a, b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
- Trường hợp thực hiện độc lập một cuộc thẩm định giá ở Việt Nam và lưu hành báo cáo kết quả thẩm định giá ở Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP phải gửi Bộ Tài chính văn bản đề nghị được thực hiện cuộc thẩm định giá đó (trong đó có nêu rõ đối tượng khách hàng, đối tượng tài sản cần thẩm định giá và mục đích thẩm định giá) và các tài liệu như quy định trong trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh tại Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ văn bản đề nghị và các tài liệu theo quy định, Bộ Tài chính có văn bản trả lời. Nếu được chấp thuận, tổ chức thẩm định giá nước ngoài mới được tiến hành thực hiện độc lập cuộc thẩm định giá đó.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ:
...
5. Quyền của doanh nghiệp thẩm định giá:
5.1. Doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
5.2. Doanh nghiệp thẩm định giá được tham gia các tổ chức hội, hiệp hội ngành nghề về thẩm định giá trong nước và quốc tế. Phí tham gia là thành viên của hội, hiệp hội thẩm định giá được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế và phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
5.3. Doanh nghiệp thẩm định giá được thu tiền dịch vụ thẩm định giá theo giá quy định tại muc III phần B Thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục IV Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ:
...
6. Trách nhiệm của doanh nghiệp thẩm định giá:
6.1. Doanh nghiệp thẩm định giá có các trách nhiệm theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
6.2. Doanh nghiệp thẩm định giá mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Doanh nghiệp thẩm định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá. Doanh nghiệp thẩm định giá có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên của tổ chức thẩm định giá quốc tế có thể mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế và phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
6.3. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tính vào chi phí kinh doanh với mức trích hàng năm từ 0,5% đến 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng) tùy theo khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khi Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu dịch vụ thẩm định giá trong năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng nữa.
6.4. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả thẩm định giá ghi trong chứng thư thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết. Trường hợp kết quả thẩm định giá không đúng, gây thiệt hại cho khách hàng hoặc người sử dụng kết quả thẩm định giá (Nhà nước, tổ chức, cá nhân) thì doanh nghiệp thẩm định giá phải bồi thường. Việc giải quyết bồi thường thiệt hại được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a) Thoả thuận bồi thường.
b) Giải quyết bằng trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại hoặc phán quyết của toà án theo quy định của pháp luật.
Khi phải bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp thẩm định giá gây ra thì doanh nghiệp thẩm định giá được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm đã cam kết, hoặc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để bồi thường thiệt hại. Trường hợp số tiền phải chi trả bồi thường lớn hơn số bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc lớn hơn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì doanh nghiệp được trích từ quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để chi trả, nếu quỹ dự phòng tài chính cũng không đủ thì phần thiếu sẽ được tính vào chi phí kinh doanh sau khi trừ đi số thu bồi thường của đơn vị, cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.
6.5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện bao gồm báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và toàn bộ tài liệu có liên quan. Thời gian lưu trữ tối thiểu là 10 năm kể từ ngày doanh nghiệp phát hành chứng thư thẩm định giá.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. Thẩm định viên về giá
1. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá :
Thẩm định viên về giá phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá và phải đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá do Hội đồng thi thẩm định viên về giá Bộ Tài chính tổ chức, được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. Thẩm định viên về giá
...
2. Điều kiện hành nghề của Thẩm định viên về giá:
2.1. Thẩm định viên về giá chỉ được hành nghề thẩm định giá khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
2.2. Thẩm định viên về giá không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm định giá được Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo thì không được hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp, không được ký chứng thư thẩm định giá của doanh nghiệp.
2.3. Thẩm định viên về giá hành nghề bị xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm định giá do Bộ Tài chính thông báo trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi bị cấm đối với thẩm định viên về giá hành nghề quy định tại Điều 20 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP .
b) Có đăng ký hành nghề thẩm định giá nhưng thực tế không hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.
c) Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp mà pháp luật về thẩm định giá nghiêm cấm.
2.4. Thẩm định viên về giá đã bị xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm định giá thì không được đăng ký hành nghề lại trong thời gian một (01) năm kể từ ngày bị xoá tên.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. Thẩm định viên về giá
...
3. Đăng ký hành nghề thẩm định giá:
3.1. Thẩm định viên về giá muốn hành nghề thẩm định giá phải đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp thẩm định giá. Sau khi đã đăng ký hành nghề lần đầu, hàng năm thẩm định viên về giá phải thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá với doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm 01 tháng 01 hàng năm.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) quản lý danh sách hành nghề thẩm định giá thông qua doanh nghiệp thẩm định giá.
3.2. Đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá:
- Công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP được đăng ký hành nghề thẩm định giá. Đối với thẩm định viên về giá là người nước ngoài được đăng ký hành nghề khi có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá hợp pháp do cơ quan, tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, có hợp đồng lao động với doanh nghiệp thẩm định giá, được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên kể từ ngày ký hợp đồng lao động.
- Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất trung thực, có đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá. không thuộc những người không được đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại Điều 18 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá.
- Có thẻ thẩm định viên về giá còn thời hạn.
b) Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá gồm:
- Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá (Theo mẫu tại phụ lục số 01/TĐVVG kèm theo thông tư này).
- Bản sao có công chứng thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp (đối với thẩm định viên về giá nước ngoài yêu cầu bản sao chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp) hoặc bản sao có chữ ký và dấu xác nhận của giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá.
- Bản sao có công chứng các tài liệu liên quan khác theo điều kiện quy định tại điểm 3.2 mục V Phần B của Thông tư này.
Những người đã đăng ký hành nghề thẩm định giá trong năm trước nếu tiếp tục hành nghề tại doanh nghiệp năm sau chỉ phải gửi giấy đăng ký hành nghề.
3.3. Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá căn cứ giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của thẩm định viên về giá và các quy định về điều kiện hành nghề thẩm định giá chịu trách nhiệm xét duyệt, lập danh sách thẩm định viên hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp (Theo mẫu tại phụ lục số 02/TĐVVG kèm theo thông tư này) gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét, thông báo hàng năm.
Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về việc đăng ký hành nghề cho thẩm định viên về giá. nếu có vi phạm (gian lận) đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào danh sách thẩm định viên hành nghề tại doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá. nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xóa tên trong danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá do Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo hàng năm.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. Thẩm định viên về giá
...
4. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá hành nghề:
4.1. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
4.2. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp:
a) Thẩm định viên về giá hành nghề được quyền tham gia các tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá (hội, hiệp hội nghề nghiệp thẩm định giá) trong nước và quốc tế với tư cách cá nhân hoặc với tư cách là đại diện của doanh nghiệp thẩm định giá.
b) Chi phí tham gia tổ chức nghề nghiệp của thẩm định viên về giá với tư cách là đại diện của doanh nghiệp thẩm định giá được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá và phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
4.3. Thẩm định viên về giá có nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ tài liệu thẩm định giá tài sản do mình thực hiện tối thiểu trong thời gian 10 năm kể từ ngày công bố chứng thư thẩm định giá. Trường hợp thẩm định viên về giá chuyển đi nơi khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về tính pháp lý của toàn bộ tài liệu, số liệu, kết quả thẩm định giá trong hồ sơ đã bàn giao trong thời gian lưu trữ theo quy định.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5, Khoản 6 Mục V Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. Thẩm định viên về giá
...
5. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với thẩm định viên về giá hành nghề:
5.1. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được thẩm định giá làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động thẩm định giá.
5.2. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ đơn vị được thẩm định giá ngoài khoản tiền dịch vụ và chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí thẩm định viên về giá của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được thẩm định giá.
5.3. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và thẻ thẩm định viên về giá của mình để thực hiện các hoạt động thẩm định giá.
5.4. Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian tại hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.
5.5. Tiết lộ thông tin về đơn vị được thẩm định giá mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp đơn vị được thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
5.6. Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn để vụ lợi, thông đồng, bao che sai phạm của đơn vị được thẩm định giá.
5.7. Ký đồng thời cả chữ ký của thẩm định viên về giá chịu trách nhiệm thẩm định giá và chữ ký Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) trên chứng thư thẩm định giá.
5.8. Các hành vi khác mà pháp luật về thẩm định giá nghiêm cấm.
6. Thẩm định viên về giá hành nghề không được thực hiện thẩm định giá trong các trường hợp sau đây:
6.1. Không có tên trong danh sách thẩm định viên hành nghề thẩm định giá được Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo.
6.2. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được thẩm định giá như góp vốn, mua cổ phiếu, trái phiếu. cho vay vốn. có mua, bán các tài sản khác hoặc có các giao dịch kinh tế, tài chính khác làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động thẩm định giá.
6.3. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
6.4. Đơn vị được thẩm định giá có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ thẩm định giá hoặc trái với quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư 17/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/05/2014)

Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành


Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VI. Quản lý thống nhất danh sách thẩm định viên hành nghề và danh sách doanh nghiệp thẩm định giá :
1. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) các thông tin, tài liệu có liên quan đến doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp thẩm định giá, người đại diện theo pháp luật, trụ sở, điện thoại, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và danh sách thẩm định viên về giá đã đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (theo mẫu tại phụ lục số 02/TĐVVG) kèm theo bản sao có xác nhận của giám đốc doanh nghiệp hồ sơ đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp của thẩm định viên về giá theo quy định tại điểm 3.2 mục V phần B Thông tư này.
Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo trong phạm vi cả nước danh sách thẩm định viên hành nghề và danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá. Những thẩm định viên hành nghề và doanh nghiệp thẩm định giá có tên trong danh sách Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo mới được phép hoạt động thẩm định giá.
Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thực hiện việc rà soát, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thông báo hàng năm danh sách thẩm định viên hành nghề và danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá.
2. Các doanh nghiệp thực hiện đăng ký mới hoặc bổ sung hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong năm, sau khi thực hiện việc thông báo với Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 1 mục VI phần B Thông tư này, sẽ được Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) xem xét, bổ sung vào danh sách thẩm định viên hành nghề và danh sách doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp .
3. Trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp thẩm định giá có thẩm định viên về giá mới đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. thẩm định viên hành nghề vi phạm pháp luật bị truất quyền hành nghề thẩm định giá hoặc chuyển đi, bỏ nghề thì doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) danh sách các thẩm định viên đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thẩm định viên đăng ký hành nghề hoặc từ ngày thẩm định viên hành nghề chấm dứt hành nghề tại doanh nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo danh sách thẩm định viên hành nghề tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) xem xét, bổ sung và thông báo danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá.

Hướng dẫn

Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá được hướng dẫn bởi Quyết định 55/2008/QĐ-BTC (VB hết hiệu lực: 01/06/2014)

Quyết định 55/2008/QĐ-BTC về Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 21/2004/QĐ-BTC ngày 24 tháng 2 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY CHẾ THI, CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ ()
Chương I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI
Điều 1. Đối tượng dự thi
...
Điều 2. Điều kiện dự thi
...
Điều 3. Hồ sơ đăng ký dự thi và lệ phí dự thi.
...
Điều 4. Số môn thi, nội dung thi
...
Điều 5. Thể thức thi
...
Điều 6. Tổ chức các kỳ thi
...
Điều 7. Môn thi đạt yêu cầu, điều kiện đạt yêu cầu thi, bảo lưu, hủy bỏ kết quả thi, miễn thi.
...
Chương II. HỘI ĐỒNG THI THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 8. Hội đồng thi Thẩm định viên về giá (gọi tắt là Hội đồng thi)
...
Điều 9. Tổ chức của Hội đồng thi
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi
...
Điều 11. Chế độ làm việc của Hội đồng thi
...
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
...
Điều 13. Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phúc khảo. Quy trình làm đề thi, coi thi, chấm thi, bảo quản, lưu trữ đề thi, bài thi. xử lý vi phạm nội quy thi, giải quyết khiếu nại, quy định về sử dụng máy vi tính, khen thưởng và xử lý vi phạm quy chế thi, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2684/QĐ-BTC ngày 6/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành một số quy định cụ thể cho các kỳ thi tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức, thi cấp chứng chỉ của Bộ Tài chính.
Điều 14. Xét duyệt kết quả thi
...
Điều 15. Phúc khảo bài thi
...
Chương III. TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THẨM ĐỊNH GIÁ DO TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ THẨM QUYỀN CẤP
Điều 16. Nội dung thi sát hạch
...
Điều 17. Hồ sơ dự thi sát hạch
...
Điều 18. Đạt kết quả thi
...
Chương IV. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẠT KẾT QUẢ KỲ THI VÀ XÉT CẤP THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 19. Cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá
...
Điều 20. Thẻ thẩm định viên về giá.
...
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Nhiệm vụ quyền hạn của Cục trưởng Cục Quản lý giá.
...
PHỤ LỤC SỐ 01 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÁC MÔN THI ĐỂ CẤP THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ ()
...
PHỤ LỤC SỐ 02 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỂM THI ()
...
PHỤ LỤC SỐ 03 MẪU THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ ()

Từ khóa: Nghị định 101/2005/NĐ-CP, Nghị định số 101/2005/NĐ-CP, Nghị định 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 101 2005 NĐ CP của Chính phủ, 101/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 101/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-08-03
Ngày hiệu lực 2005-08-25
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 1467/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá
  • Thông tư 36/2006/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất do Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 1209/TCTHADS-NV1 năm 2013 giải đáp nghiệp vụ thi hành án do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh Giá năm 2002

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 55/2008/QĐ-BTC về Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu