BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: giải đáp vướng mắc vể Luật quản lý thuế | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lâm Đồng
1. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 34 Luật quản lý thuế) nhưng đơn vị vẫn có số thuế âm thì bị xử lý như sau:
Điều 8 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP và không xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế.
Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Tại điểm 5.19 Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính quy định về việc sử dụng và ghi hóa đơn chứng từ đối với trường hợp:
- Tại điểm 2.4 Mục III Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về những khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý: “2.4 Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra: mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mau đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.”
3. Về việc người nộp thuế kê khai sai, sau đó người nộp thuế phát hiện ra sai sót, tự xác định số tiền phạt chậm nộp và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền phạt chậm nộp vào Ngân sách nhà nước, thì số tiền phạt chậm nộp được nộp vào tài khoản thu NSNN (TK 741) (theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 4751/TCT-CS ngày 14/11/2007 của Tổng cục Thuế về việc bù trừ số tiền thuế nộp thừa giữa các loại thuế)
- Tại khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế quy định: “1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế thì được trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế nộp thừa”.
Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục III phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính và công văn số 4267/TCT-KK ngày 16/10/2007 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thủ tục hoàn thuế cho người nộp thuế và hạch toán thuế cước nộp NSNN, công văn số 4751/TCT-CS ngày 14/11/2007 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc bù trừ tiền thuế nộp thừa giữa các loại thuế và công văn 2911 KBNN-KT ngày 5/9/2007 của Kho bạc nhà nước về việc hướng dẫn tạm thời về kế toán hoàn thuế nội địa, thuế xuất nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp đã có đơn nghỉ kinh doanh (có thời hạn) nhưng thực tế vẫn kinh doanh hoặc ra kinh doanh trước thời hạn thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan chức năng để xác minh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh để đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế và tiến hành xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và xử phạt về hành vi trốn thuế của người nộp thuế theo quy định tại điều 108 Luật quản lý thuế.
- Quy trình quản lý thuế: Hiện nay, Tổng cục Thuế đang hoàn thiện các quy trình quản lý phù hợp với Luật quản lý thuế và sẽ ban hành sớm để thuận tiện trong việc triển khai Luật quản lý thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Lâm Đồng biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT; CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
Từ khóa: Công văn 563/TCT-CS, Công văn số 563/TCT-CS, Công văn 563/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 563/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 563 TCT CS của Tổng cục Thuế, 563/TCT-CS
File gốc của Công văn số 563/TCT-CS về việc vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 563/TCT-CS về việc vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 563/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-01-21 |
Ngày hiệu lực | 2007-01-21 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |