BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Thuế TNDN đối với hợp đồng liên danh không thành lập pháp nhân Việt Nam | Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2005 |
Kính gửi:
Căn cứ Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TNDN; căn cứ Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì hoạt động liên danh với các nhà thầu nước ngoài cung cấp thiết bị phục vụ giảng dạy cho Dự án giáo dục đào tạo dạy nghề thuộc Tổng cục Dạy nghề phải chịu thuế TNDN với thuế suất 28%. Cách xác định doanh thu và chi phí hợp lý để tính thuế cụ thể như sau:
Điểm 3.11, Mục II, Phần B, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá bán hàng hóa ghi trong hóa đơn thương mại (commercial invoice) được ký phát bởi cả hai Bên trong liên danh hoặc hóa đơn giá trị gia tăng được ký phát bởi Bên Việt Nam trong liên danh theo quy định tại Hợp đồng thương mại ký với Ban Quản lý dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
Mục III, Phần B, Thông tư số 128/2003/TT-BTC. Các khoản chi phí hợp lý phải là các khoản thực thanh toán và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh. Không hạch toán vào chi phí hợp lý các khoản chi nêu tại Mục IV, Phần B, Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
- Chi phí mua hàng nhập khẩu là giá thanh toán cộng (+) thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của Nhà nước (nếu có), cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho, chi phí giám định (nếu có). Trường hợp kê khai giá tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng mua bán hàng hóa (ký giữa người bán hàng nước ngoài và Bên Việt Nam thay mặt liên danh) cao hơn giá thực thanh toán thì giá thanh toán đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định theo giá thực thanh toán; Trường hợp kê khai giá tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng mua bán hàng hóa thấp hơn giá thực thanh toán thì giá thanh toán là giá kê khai tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tại Việt Nam là giá mua ghi trên hóa đơn bán hàng do người bán hàng xuất cho một bên trong liên danh;
- Các khoản chi phí tiếp tân, giao dịch, hội nghị, môi giới và các khoản thực chi khác tại Việt Nam và ở nước ngoài tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý (không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra) theo hướng dẫn tại Điểm 11, Mục III, Phần B, Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Từ khóa: Công văn 4481/TC-CST, Công văn số 4481/TC-CST, Công văn 4481/TC-CST của Bộ Tài chính, Công văn số 4481/TC-CST của Bộ Tài chính, Công văn 4481 TC CST của Bộ Tài chính, 4481/TC-CST
File gốc của Công văn số 4481/TC-CST về việc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp đồng liên danh không thành lập pháp nhân Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4481/TC-CST về việc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp đồng liên danh không thành lập pháp nhân Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 4481/TC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Bạch Thị Minh Huyền |
Ngày ban hành | 2005-04-18 |
Ngày hiệu lực | 2005-04-18 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |