Thông tư 04/2014/TT-BXD hướng dẫn về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Điều 5. Điều kiện năng lực của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a, b Khoản 1 điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
b) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề: đấu thầu, kiểm định, kỹ sư định giá theo quy định của pháp luật về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
- Có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng theo quy định.
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo quy định.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
b) Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá theo quy định.
Điều 6. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc là tổ chức kiểm định xây dựng có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. Các tổ chức tư vấn xây dựng khác khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 1 điều 5 Thông tư này.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm a Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm b Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại điểm c Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng quy định tại Khoản 3 điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng
1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Có trang thiết bị đảm bảo thực hiện giám định theo các nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
3. đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.