BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1501/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
1. Về loại hình phải thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
- Loại hình sản xuất xuất khẩu không có đề nghị hoàn thuế/không thu thuế, trừ trường hợp đã thực hiện hoàn thuế/không thu thuế theo hướng dẫn tại công văn số 16120/BTC-TCHQ ngày 01/11/2015 của Tổng cục Hải quan;
2. Về số liệu thể hiện trên mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Điểm 7 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính; Điểm 1.b công văn số 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/2/2016 của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, Tổng cục hải quan hướng dẫn thêm như sau:
- Đề nghị hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện việc lập sổ theo dõi nguyên liệu, vật tư và thành phẩm tương tự các tài Khoản 152, 155 quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC; trường hợp doanh nghiệp theo dõi hoạt động gia công theo trị giá thì cách thức lập báo cáo quyết toán thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.2 dưới đây.
Số liệu trên mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL được thực hiện như sau:
Số liệu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh trong kỳ gồm:
- Trị giá nhập trong kỳ (cột số 5) là tổng trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, bao gồm: nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan, nhập khẩu tại chỗ, nhập chuyển tiếp từ hợp đồng gia công khác sang, nhập khẩu từ nội địa (áp dụng cho DNCX)...được kết xuất từ tài Khoản 152.
Trị giá nguyên vật liệu phản ánh trên báo cáo quyết toán là giá gốc của nguyên vật liệu, bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn (tờ khai hải quan), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
b) Đối với thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:
- Trị giá tồn đầu kỳ (cột số 4) là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của thành phẩm được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang;
- Trị giá xuất trong kỳ (cột số 6) là tổng trị giá thành phẩm xuất kho, bao gồm: xuất ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ, xuất chuyển tiếp sang hợp đồng gia công khác, xuất bán nội địa sau khi chuyển Mục đích sử dụng được kết xuất từ tài Khoản 155.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cần hướng dẫn doanh nghiệp tích hợp số liệu từ 03 bộ phận: (1) bộ phận quản lý kho, (2) bộ phận kế toán và (3) bộ phận xuất nhập khẩu thành một để số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán thống nhất, phù hợp với hệ thống sổ, chứng từ kế toán đang theo dõi tại doanh nghiệp, tránh trường hợp số liệu chênh lệch, không chính xác giữa 03 bộ phận này, doanh nghiệp mất thời gian giải trình khi có yêu cầu; khi lập báo cáo quyết toán doanh nghiệp không phải quy đổi bán thành phẩm (từ tài Khoản 154 hoặc tài Khoản tương tự) sang nguyên vật liệu để thể hiện trong báo cáo quyết toán.
Hiện tại năm tài chính của các doanh nghiệp hoạt động theo hệ thống pháp luật Việt Nam được kết thúc ở các mốc sau: 31/12, 31/3, 30/6, 30/9. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị hải quan trực thuộc nắm bắt cụ thể ngày bắt đầu, ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý để có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán đúng thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 21 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ (dưới đây viết tắt là Quyết định 1966/QĐ-TCHQ). Khi chưa có hệ thống hỗ trợ tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo năm tài chính, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nộp báo cáo quyết toán bằng văn bản (bản giấy) tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; khi tiếp nhận báo cáo quyết toán không yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất cứ chứng từ nào khác.
4. Xử lý báo cáo quyết toán:
Căn cứ quy định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Khoản 5 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận báo cáo quyết toán thực hiện phân loại doanh nghiệp để áp dụng biện pháp kiểm tra theo quy định. Các trường hợp phải kiểm tra báo cáo quyết toán gồm:
a2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan hải quan;
a4) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
b) Cách thức kiểm tra báo cáo quyết toán:
Điều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; các mẫu biểu quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra vận dụng tương tự như các mẫu biểu sử dụng cho hoạt động kiểm tra sau thông quan.
5. Triển khai thực hiện phần III Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ:
Điều 16-Điều 22 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, Điểm 1 công văn số 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/2/2016 của Tổng cục Hải quan.
Điều 17 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ như sau:
a) Về nhân thân doanh nghiệp:
- Tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, quốc tịch;
- Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận kinh doanh/giấy phép đầu tư;
b) Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp (số lượng máy móc, thiết bị, số lượng công nhân viên, công suất sản xuất ra sản phẩm theo tháng/quý/năm);
- Tổng số tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu theo năm
- Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu
- Chấp hành pháp luật về hải quan; pháp luật về thuế: tần suất vi phạm, mức độ vi phạm; xếp hạng doanh nghiệp,...
d) Từ các nguồn thông tin khác,...
Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ các nguồn dữ liệu khác nhau, công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm phân tích, đánh giá, xác định doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra hàng năm.
Nhận được công văn này yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai hướng dẫn để doanh nghiệp biết, thực hiện. Trường hợp có vướng mắc kịp thời phản ánh về Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL(5b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
File gốc của Công văn 1501/TCHQ-GSQL năm 2016 báo cáo quyết toán nguyên vật liệu theo năm tài chính và thực hiện Quyết định 1966/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1501/TCHQ-GSQL năm 2016 báo cáo quyết toán nguyên vật liệu theo năm tài chính và thực hiện Quyết định 1966/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1501/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2016-02-29 |
Ngày hiệu lực | 2016-02-29 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |