BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thủ tục hải quan đối với hàng hóa GC, SXXK, DNCX | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi:
Để bảo đảm việc triển khai thực hiện quy định đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được thống nhất, minh bạch và hiệu quả, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các đơn vị thuộc Tổng cục nêu trên thực hiện một số nội dung sau:
a. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy trình quản lý đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và DNCX ban hành theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan tại các Chi cục Hải quan trực thuộc có quản lý đối với các loại hình này. Theo đó, lưu ý việc bố trí cán bộ theo dõi quản lý tổ chức, cá nhân và việc lập kế hoạch kiểm tra báo cáo quyết toán để đánh giá sự tuân thủ của tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, DNCX theo hướng dẫn tại quy trình.
b. Chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc có quản lý loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, DNCX tuyên truyền, phổ biến quy định mới, hướng dẫn rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động này theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, hướng dẫn cụ thể cách lập báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán của từng loại hình là số liệu ghi nhận trên hệ thống sổ kế toán đối với hoạt động tương ứng đối với loại hình đó, do vậy, lưu ý doanh nghiệp, trong hoạt động quản lý sản xuất phải có cơ chế trao đổi thông tin giữa các bộ phận liên quan như bộ phận quản lý kho, bộ phận kế toán, bộ phận xuất nhập khẩu... để thuận lợi cho việc lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định.
Kết quả kiểm tra việc thực hiện tại các Chi cục Hải quan trực thuộc và kết quả rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán của đơn vị phải tổng hợp và báo cáo về Tổng cục Hải quan trước ngày 15/03/2016.
a. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
Sớm hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin này trong quý II năm 2016.
b. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:
c. Trường Hải quan Việt Nam:
c.2. Trường Hải quan Việt Nam đưa kế hoạch đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán cơ bản và chuyên sâu cho cán bộ, công chức của ngành vào nhiệm vụ đào tạo hàng năm.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BẢNG TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
(kèm theo công văn số 1171/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 02 năm 2016)
STT | Nội dung vướng mắc | Nội dung hướng dẫn | ||||||||||||||||||||||
I. Về thủ tục hải quan | ||||||||||||||||||||||||
1. | Đề nghị Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với việc quản lý gia hạn hợp đồng gia công vì có trường hợp khi doanh nghiệp gửi thông báo xử lý nguyên phụ liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công, doanh nghiệp xuất trình gia hạn hợp đồng gia công nhưng khi rà soát lại, trong khoảng thời gian kết thúc hợp đồng chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng gia hạn, doanh nghiệp không có hoạt động xuất nhập khẩu. Như vậy, việc gia hạn của doanh nghiệp có thể hợp thức hóa để không bị phạt vi phạm hành chính về thời điểm thông báo xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa.
2. | Theo quy định thì những trường hợp này có thông báo thông tin về cơ sở sản xuất của đơn vị thực hiện gia công lại. Tuy nhiên, quy định về kiểm tra cơ sở sản xuất thuê gia công lại, việc quản lý năng lực sản xuất và kiểm tra tại trụ sở tổ chức, cá nhân chua được quy định cụ thể.
3. | Theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên, tại khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định việc xử lý hàng tái chế không tái xuất được đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công thực hiện thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy. (Cục Hải quan TP Đà Nẵng) |
4. | Theo quy định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì “Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.” Như vậy, không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu được hiểu là 3% của toàn bộ nguyên liệu vật tư nhập khẩu hay là 3% của từng loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
1. | Theo Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL chỉ quy định theo dõi bằng trị giá nguyên liệu, vật tư và thành phẩm, trong khi đó: Giá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tài khoản 152) và giá thành phẩm (tài khoản 155) tại dữ liệu hải quan và trên hệ thống kế toán là khác nhau. Giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trên tờ khai hải quan chỉ bao gồm giá nhập khẩu chưa bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm, lưu kho bãi, các chi phí phát sinh trong nội địa. Giá thành phẩm trên tờ khai hải quan bao gồm cả lợi nhuận. Công chức kiểm tra số liệu trên hệ thống vào báo cáo quyết toán của doanh nghiệp có chênh lệch thì có yêu cầu doanh nghiệp giải trình sổ sách kế toán và chứng từ chứng minh không? (thực tế tất cả các báo cáo quyết toán đều sẽ bị lệch). | Khi kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh giữa báo cáo quyết toán với hồ sơ hải quan, chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,.. | |||||||||||||||||
2. | Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp chỉ theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì doanh nghiệp sử dụng kết quả kết xuất từ hệ thống nội bộ để lập báo cáo quyết toán cho cơ quan hải quan không?.
3. | Hiện nay, theo phản ánh của các doanh nghiệp khi thực hiện báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT/GSQL phải khai báo trị giá nguyên liệu vật tư nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu theo VNĐ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì một số các doanh nghiệp sử dụng đồng tiền ngoại tệ như USD, EURO... khi hạch toán vào tài khoản 152, 155 theo đúng hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Trị giá khai báo trên tờ khai hải quan sẽ khác biệt rất lớn so với trị giá trên báo cáo quyết toán năm của doanh nghiệp vì: - Trị giá khi đưa vào báo cáo quyết toán là trị giá theo tờ khai hải quan cộng thêm nhiều chi phí khác (chi phí vận chuyển nội địa, chi phí kiểm tra chất lượng...) Ngay cả nội bộ Công ty cũng rất khó khăn khi cuối năm phải đối chiếu, xác định nguyên nhân chênh lệch trị giá khi báo cáo quyết toán. |
1. | a) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được ân hạn thuế 275 ngày nhưng doanh nghiệp không đưa vào sản xuất và chuyển tiêu thụ nội địa, theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC doanh nghiệp không phải nộp phạt chậm. Do vậy, doanh nghiệp dễ lợi dụng ân hạn thuế 275 ngày và không phải phạt chậm nộp.
(Cục Hải quan Quảng Nam). |
2. | Hiện nay, quy trình hoàn thuế, không thu thuế theo Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục Hải quan đã bãi bỏ nhưng chưa có quy trình mới thay thế. Do vậy, đề nghị Tổng cục Hải quan sớm ban hành quy trình mới hướng dẫn việc hoàn thuế không thu thuế để cơ quan hải quan có cơ sở thực hiện.
3. | Kiến nghị: Không đưa trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, kiểm dịch an toàn thực vật và diện kiểm tra trước, không thu thuế/hoàn thuế sau
Tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC không quy định cụ thể các trường hợp nợ chứng từ thanh toán tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chỉ áp dụng đối với các trường hợp xuất khẩu hay áp dụng cho cả trường hợp xuất khẩu và nhập khẩu. (Cục Hải quan Đồng Nai) |
Từ khóa: Công văn 1171/TCHQ-GSQL, Công văn số 1171/TCHQ-GSQL, Công văn 1171/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 1171/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 1171 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 1171/TCHQ-GSQL File gốc của Công văn 1171/TCHQ-GSQL năm 2016 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Công văn 1171/TCHQ-GSQL năm 2016 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |