Điều 7 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
Điều 8 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ và được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ bao gồm:
- Công ty nhà nước là công ty mẹ tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con (gọi chung là công ty mẹ);
- Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước;
tiết a điểm 1 công văn số 570/TTg-ĐMDN ngày 9/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP) để xây dựng đề án chuyển đổi và ghi vào quyết định chuyển đổi. Cụ thể:
2. Kiểm kê và đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả, các nguồn vốn, quỹ, số dư các tài khoản tại ngân hàng, … đánh giá, phân loại nợ theo quy định hiện hành;
b. Đối với nợ phải trả: Phải lập danh sách chủ nợ và xác định từng khoản nợ phải trả. Trong đó phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả không còn đối tượng trả, trách nhiệm của cá nhân và tập thể đối với từng khoản nợ quá hạn để kiến nghị giải pháp xử lý.
1. Đối với tài sản:
b. Đối với tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh; liên kết: tùy theo nhu cầu mà công ty thống nhất với người có tài sản cho thuê, cho mượn, gửi giữ hộ, ký gửi, góp vốn liên doanh, liên kết để tiếp tục kế thừa hoặc thanh lý các hợp đồng trước khi chuyển đổi.
d. Đất rừng và các tài sản trên đất rừng được chuyển giao nguyên trạng sang công ty TNHH theo giá trị trên sổ sách kế toán.
- Đối với tài sản dôi thừa nếu không xác định được nguyên nhân và chủ sở hữu: Doanh nghiệp hạch toán tăng vốn của chủ sở hữu (mã số 411 bảng cân đối kế toán quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) tương ứng với giá trị thực tế của tài sản dôi thừa.
2. Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả:
Đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi (bao gồm các khoản nợ đã quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp), công ty sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và quỹ dự phòng tài chính để bù đắp sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan. Nếu các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Thủ tục và quy trình xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính.
Các khoản nợ phải trả không còn đối tượng trả thì công ty hạch toán tăng vốn chủ sở hữu (mã số 411 bảng cân đối kế toán quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
4. Đối với trường hợp các doanh nghiệp chuyển đổi là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, nghiêm cấm các hành vi lợi dụng thẩm quyền của đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để xử lý những vấn đề tồn tại tài chính chung cho cả công ty nhà nước khi chuyển đổi đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
tiết a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP nhưng không còn vốn nhà nước (âm vốn chủ sở hữu), doanh nghiệp chuyển đổi lập phương án trình cơ quan quyết định chuyển đổi quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định; nếu doanh nghiệp không được bổ sung vốn thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 80 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
tiết d khoản 4 Điều 9 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là công ty TNHH, công ty phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển đổi để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo tài chính này là cơ sở để bàn giao cho công ty TNHH. Báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển đổi phải được kiểm toán theo quy định hiện hành.
3. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm chính thức chuyển đổi:
b. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đối với công ty nhà nước thuộc các Bộ, ngành Trung ương.
d. Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với các doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý.
c. Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (nếu công ty mẹ của Tập đoàn, Tổng công ty không có Hội đồng quản trị) đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước.
2. Đối với công ty TNHH được chuyển đổi từ đơn vị hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, vốn điều lệ được xác định trong phương án chuyển đổi cần đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế. Chủ sở hữu quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP có trách nhiệm đầu tư đủ vốn cho doanh nghiệp theo phương án xác định vốn điều lệ trước thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển đổi thành công ty TNHH.
Tất cả các tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi đều phải được tính bằng giá trị.
1. Chi phí thực hiện chuyển đổi là các khoản chi liên quan đến việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH từ thời điểm công ty được quyết định chuyển đổi đến thời điểm bàn giao giữa công ty nhà nước và công ty TNHH. Chi phí thực hiện chuyển đổi bao gồm:
- Chi phí kiểm kê, phân loại, xác định thực trạng tài sản, vốn, công nợ …;
- Các chi phí khác có liên quan đến chuyển đổi thành công ty TNHH.
Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp chuyển đổi có quy mô lớn, phức tạp, chi phí cần thiết cho quá trình chuyển đổi vượt mức khống chế tối đa thì cơ quan quyết định chuyển đổi chủ động xem xét, quyết định nhưng không quá 200 triệu đồng.
Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được vận dụng các quy định của Thông tư này để chuyển các đơn vị sự nghiệp có thu không thuộc diện chuyển thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; - Tổng công ty nhà nước; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN.
Điều 7. Đối tượng chuyển đổi
1. Công ty nhà nước độc lập.
2. Công ty nhà nước là công ty mẹ tập đoàn kinh tế nhà nước. công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước. công ty mẹ trong tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước. công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con (gọi chung là công ty mẹ).
3. Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước.
4. Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước.
5. Công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
Điều 8. Điều kiện chuyển đổi
1. Các doanh nghiệp quy định tại Điều 7 Nghị định này được tổ chức lại, chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 7 Nghị định này thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn. được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Công ty mẹ trong tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước và các đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 7 Nghị định này không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, nắm giữ các bí quyết kinh doanh, công nghệ, thông tin của tổng công ty, tập đoàn mà tổng công ty, tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính. Trường hợp không còn vốn nhà nước thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung vốn nhà nước. nếu không được bổ sung vốn thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 80 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Trường hợp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ (dự kiến) của công ty không thấp hơn vốn pháp định.
2. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này, ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thể tách thành đơn vị hạch toán độc lập.
b) Việc chuyển đổi đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.
3. Doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa nhưng chưa triển khai thực hiện cổ phần hóa hoặc đang thực hiện theo trình tự, thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần nhưng dự kiến đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 chưa có quyết định xác định giá trị doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền.
Doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này sau khi chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải tiếp tục chuyển thành công ty cổ phần theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Điều kiện chuyển đổi
1. Các doanh nghiệp quy định tại Điều 7 Nghị định này được tổ chức lại, chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 7 Nghị định này thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn. được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Công ty mẹ trong tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước và các đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 7 Nghị định này không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, nắm giữ các bí quyết kinh doanh, công nghệ, thông tin của tổng công ty, tập đoàn mà tổng công ty, tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 9. Trình tự chuyển đổi công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước hoặc tập đoàn kinh tế nhà nước
...
4. Xây dựng đề án chuyển đổi, bao gồm:
...
d) Lập phương án xử lý tài chính, tài sản. phương án sắp xếp lại lao động. báo cáo tài chính và dự kiến vốn điều lệ.
Doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này không phải lập phương án và thực hiện xử lý tài sản, tài chính, sắp xếp lại lao động, sử dụng đất.
Điều 14. Xác định vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty mẹ được hình thành từ việc tổ chức lại, chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập theo hình thức công ty mẹ - công ty con là số vốn nhà nước thực có sau khi xử lý tài chính theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và ghi trong Điều lệ công ty mẹ.
2. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty là số vốn chủ sở hữu thực có sau khi xử lý tài chính theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này và ghi trong Điều lệ công ty.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định vốn điều lệ cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ đơn vị hạch toán phụ thuộc.
3. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển của công ty, người quyết định chuyển đổi doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất mức vốn điều lệ (điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ) và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 3. Chủ sở hữu và phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nhà nước là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Mỗi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc thành lập mới chỉ do một tổ chức được phân công, phân cấp dưới đây thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu):
1. Thủ tướng Chính phủ hoặc một tổ chức chuyên trách được Chính phủ phân công thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước quy mô lớn, quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ:
a) Công ty nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh. thực hiện nhiệm vụ công ích do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
b) Công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước trong mô hình công ty mẹ - công ty con. công ty nhà nước độc lập. công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, nông trường và lâm trường quốc doanh do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập thuộc diện cổ phần hóa nhưng chưa thực hiện chuyển đổi được trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.
3. Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi, tổ chức lại từ: công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước. công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước. công ty con, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của công ty mẹ. công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ thành lập mới.
4. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, trừ các công ty quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 64, 65 và 66 Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và Điều lệ công ty.
6. Các cơ quan quản lý nhà nước không được phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong lĩnh vực được phân công phụ trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điều 3. Chủ sở hữu và phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nhà nước là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Mỗi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc thành lập mới chỉ do một tổ chức được phân công, phân cấp dưới đây thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu):
...
3. Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi, tổ chức lại từ: công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước. công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước. công ty con, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của công ty mẹ. công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ thành lập mới.
1. Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91):
a) Tổ chức nghiên cứu Nghị định số 25/2010/NĐ-CP và xây dựng đề án chuyển đổi công ty mẹ của tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Nghị định số 25/2010/NĐ-CP. Trong quá trình xây dựng đề án chuyển đổi, Hội đồng quản trị các đơn vị nói trên cần lưu ý:
- Đối với tài sản của doanh nghiệp: căn cứ để xây dựng đề án chuyển đổi là báo cáo tài chính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- Đối với thành viên Hội đồng thành viên: được chọn từ các thành viên Hội đồng quản trị mà không phải làm theo quy trình bổ nhiệm lại. đối với Kiểm soát viên thì thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định hiện hành.
File gốc của Thông tư 79/2010/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi Công ty nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 79/2010/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi Công ty nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Tài chính ban hành