BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2016 |
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Thông tư này hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 6 Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là Nghị định số 93/2015/NĐ-CP).
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Người lao động tại các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, hoạt động và kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý và sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ báo cáo của doanh nghiệp đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế thông báo cho doanh nghiệp diện tích đất được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất. Hồ sơ, thủ tục để miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất thực hiện theo quy định của các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai hiện hành.
b) Đối với diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Chi phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu.
c) Thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành.
3. Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh và hỗ trợ lương cho người lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất sản phẩm trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
- Việc hỗ trợ lương cho lao động trực tiếp trên dây chuyền sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh trong thời gian tạm ngừng sản xuất với điều kiện lương thực lĩnh của người lao động thấp hơn tiền lương theo bậc lương (bậc thợ) hiện hưởng và tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước.
Văn bản đề nghị của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh về hỗ trợ kinh phí duy trì, bảo dưỡng sửa chữa và hỗ trợ lương cho người lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền tạm ngừng sản xuất theo kế hoạch trong năm được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt; quyết định của cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong năm; quyết định phê duyệt về số lượng dây chuyền (đối với các dây chuyền mới đưa vào hoạt động), thời gian tạm ngừng sản xuất trong năm của cấp có thẩm quyền.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
5. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập:
Cơ sở giáo dục thuộc doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quản lý đóng trên địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập phải được Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương nơi doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đóng trụ sở xác nhận.
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 200.000.000 đồng/lớp (đối với cơ sở chưa được đầu tư trang bị). Trường hợp trường lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được sửa chữa và bổ sung thì mức hỗ trợ không quá 30.000.000 đồng/lớp/năm.
6. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá, cụ thể:
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đóng tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, ở xa các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định của nhà nước cần phải duy trì bệnh xá và được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt.
- Kinh phí để đầu tư, trang bị vật chất lần đầu với mức tối đa không quá 300.000.000 đồng/ 1 bệnh xá dưới 10 giường bệnh; 400.000.000 đồng/ 1 bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh và 500.000.000 đồng /1 bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên.
+ Hỗ trợ kinh phí đảm bảo tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp cho đội ngũ nhân viên y tế, căn cứ vào số thực chi của năm trước của đơn vị để xác định mức đảm bảo cho năm sau (bao gồm cả nhân viên y tế hoạt động tại các Đội sản xuất theo quy định hiện hành của nhà nước tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa).
- Kinh phí chi thường xuyên đối với bệnh xá mới thành lập: mức hỗ trợ căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho hoạt động y tế của doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Chế độ, chính sách của người lao động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh:
2. Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 5. Lập dự toán và cấp kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
2. Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính căn cứ vào báo cáo tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xem xét, tổng hợp báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Riêng đối với khoản chi hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi: Hàng năm doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện quyết toán tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Căn cứ kết quả xếp loại, doanh nghiệp thực hiện trích lập 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Trường hợp nguồn lợi nhuận còn lại để trích 2 quỹ còn thiếu, doanh nghiệp có văn bản đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thẩm định. Trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Bộ Tài chính thẩm định và cấp phát trực tiếp cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh bằng lệnh chi tiền theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
1. Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được hỗ trợ kinh phí phải thực hiện lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, trong đó có báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp chi sai chế độ quy định hoặc vượt mức chi quy định thì cơ quan tài chính xử lý xuất toán khoản đã chi không đúng quy định. Người quyết định chi sai phải bồi thường và tùy theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này bãi bỏ Thông tư Liên tịch số 141/2012/TTLT-BTC-BQP- BCA ngày 22/8/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng - Bộ Công An hướng dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh tại Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11/10/2010 của Chính phủ và áp dụng từ năm ngân sách 2016 trở đi.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó TTCP;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; Các Tổng công ty Nhà nước; VCCI; Hội kế toán và Kiểm toán VN; Hội Kiểm toán viên hành nghề VN;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
File gốc của Thông tư 151/2016/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định 93/2015/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 151/2016/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định 93/2015/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 151/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành | 2016-10-17 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |