THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 749/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2015 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý (TGPL) theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa với lộ trình phù hợp với đặc thù từng vùng, miền, khu vực tiến tới sau năm 2025 người thực hiện TGPL là luật sư hành nghề, bảo đảm cho các đối tượng thuộc diện được TGPL được cung cấp dịch vụ TGPL kịp thời, chất lượng tương đương với dịch vụ mà luật sư cung cấp trên thị trường; chuyển các Trung tâm TGPL nhà nước (Trung tâm) theo hướng từ việc chủ yếu cung cấp dịch vụ TGPL hiện nay thành cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về TGPL, tinh giản tổ chức, bộ máy và biên chế; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong việc tiếp cận dịch vụ TGPL của Nhà nước.
Giai đoạn từ năm 2015 đến khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại, tăng cường xã hội hóa công tác TGPL bằng việc thu hút sự tham gia của các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có uy tín, kinh nghiệm thực hiện TGPL, thẩm định chất lượng theo hợp đồng thường xuyên hoặc theo vụ việc gắn với việc tăng cường kiểm tra chất lượng cung cấp dịch vụ TGPL, bảo đảm những người được TGPL được hưởng dịch vụ TGPL có chất lượng tương đương với dịch vụ của luật sư cung cấp trên thị trường.
b) Giai đoạn từ khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực đến năm 2025
- Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động TGPL được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
a) Nhiệm vụ giai đoạn từ năm 2015 đến khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực
Nâng cao chất lượng hoạt động TGPL, tập trung thực hiện vụ việc TGPL trong đó chú trọng vụ việc tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình, các vụ việc đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật tiền tố tụng. Chỉ thực hiện việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động TGPL.
+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng Đề án sắp xếp vị trí, việc làm của các công chức, viên chức trong Trung tâm cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong từng giai đoạn bảo đảm Trung tâm có 02 bộ phận gồm: (1) Bộ phận trực tiếp thực hiện TGPL là các Trợ giúp viên pháp lý; (2) Bộ phận quản lý nghiệp vụ tạo tiền đề để chuyển các Trung tâm từ trực tiếp cung cấp dịch vụ TGPL thành cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về TGPL và dịch vụ TGPL do tổ chức hành nghề luật sư và luật sư thực hiện TGPL ở giai đoạn sau.
. Đối với Trung tâm ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nguồn lực xã hội chưa thể bảo đảm đáp ứng nhu cầu TGPL của người được TGPL thì củng cố, tăng cường hợp lý số lượng Trợ giúp viên pháp lý, đồng thời tinh giản và nâng cao năng lực bộ phận quản lý nghiệp vụ.
Số biên chế dôi dư của Trung tâm chuyển đổi sang các đơn vị sự nghiệp, đơn vị hành chính của Sở Tư pháp, tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện, cơ quan quản lý nhà nước về TGPL trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Biên chế này nằm ngoài số biên chế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà nước về TGPL, bảo đảm tổng số biên chế của các Trung tâm trong toàn quốc giảm 15% so với giai đoạn trước khi thực hiện Đề án.
. Đối với Chi nhánh: Về cơ bản, không thành lập mới Chi nhánh. Trường hợp cần thiết phải thành lập Chi nhánh thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. Trường hợp Chi nhánh được thành lập không đúng quy định, không căn cứ vào nhu cầu TGPL, không có Trợ giúp viên pháp lý hoặc hoạt động không hiệu quả thì chấm dứt hoạt động.
- Về xã hội hóa hoạt động TGPL: Huy động luật sư có kinh nghiệm, đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp; các tổ chức hành nghề luật sư có uy tín tham gia thực hiện TGPL để người dân có quyền tiếp cận hoạt động TGPL với chất lượng cao.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về TGPL công bố rộng rãi danh sách các Trợ giúp viên pháp lý, các luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư được Nhà nước ký hợp đồng cung cấp dịch vụ công để người được TGPL lựa chọn khi có nhu cầu TGPL. Các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư không bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của Nhà nước thì không được tiếp tục ký hợp đồng và hỗ trợ kinh phí để thực hiện TGPL, thẩm định chất lượng TGPL.
- Về đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý:
+ Đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên viên pháp lý hiện có thành Trợ giúp viên pháp lý ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nơi khó huy động các luật sư hành nghề tham gia TGPL.
- Về mô hình quản lý TGPL: Bộ Tư pháp thực hiện hỗ trợ, điều phối nguồn lực đối với các vụ việc TGPL trong lĩnh vực tố tụng.
Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) hỗ trợ bằng nguồn ngân sách trung ương đối với các vụ việc TGPL trong lĩnh vực tố tụng tại các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách theo pháp luật về ngân sách nhà nước thông qua việc ký hợp đồng với các Trung tâm tại các địa phương này và với các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư tham gia TGPL; ngân sách trung ương hỗ trợ cho các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư thực hiện vụ việc TGPL trong trường hợp ngân sách địa phương không có điều kiện chi trả; thực hiện việc tạm ứng kinh phí bảo đảm các tổ chức thực hiện TGPL chủ động có nguồn kinh phí để thực hiện vụ việc. Thông qua cơ chế này thực hiện việc điều phối về nguồn nhân lực giữa các địa phương trong toàn quốc.
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng vụ việc TGPL:
Khoản 9 Điều 4 Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP); thực hiện chi đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng tương đương mức lấy ý kiến tham luận bằng văn bản theo Điểm a Khoản 7 Điều 4 Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP.
+ Ở Trung ương: Bảo đảm nguồn ngân sách hàng năm ở Trung ương và kinh phí để thực hiện các hoạt động TGPL tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo các chính sách về TGPL quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và Nghị quyết số 80/NQ-CP (kinh phí theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg được tích hợp) để thực hiện hỗ trợ cho các vụ việc tố tụng và các nhiệm vụ khác. Chi thực hiện việc nghiên cứu, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu và tin học hóa để kết nối theo dõi vụ việc trên toàn quốc, quản lý hệ thống, tập huấn, thực hiện truyền thông và các mục chi khác được dự toán theo quy định hiện hành.
- Nghiên cứu, xây dựng Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) theo hướng:
+ Về tổ chức TGPL nhà nước: Có lộ trình chuyển Trung tâm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ việc trực tiếp cung cấp dịch vụ TGPL thành cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về TGPL; dịch vụ TGPL do tổ chức hành nghề luật sư và luật sư thực hiện. Nhà nước thực hiện vai trò quản lý, điều phối nguồn lực bảo đảm cho các đối tượng thuộc diện được TGPL được hưởng dịch vụ TGPL, giám sát và kiểm soát chất lượng dịch vụ TGPL.
+ Về xã hội hóa hoạt động TGPL: Thực hiện xã hội hóa hoạt động TGPL một cách mạnh mẽ, thu hút các tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, các luật sư có kinh nghiệm để cung cấp dịch vụ TGPL, thẩm định chất lượng vụ việc TGPL.
- Về hoạt động TGPL:
- Về mô hình, tổ chức TGPL nhà nước: Là giai đoạn chuyển tiếp các Trung tâm từ việc trực tiếp cung cấp dịch vụ TGPL thành cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về TGPL; thực hiện giảm tiếp 50% trong tổng số biên chế sự nghiệp tại các Trung tâm; dịch vụ TGPL do tổ chức hành nghề luật sư và luật sư thực hiện.
+ Ở địa phương:
. Đối với các tỉnh, thành phố còn lại thì sớm có lộ trình chuyển Trung tâm từ việc trực tiếp cung cấp dịch vụ TGPL thành cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về TGPL, dịch vụ TGPL do tổ chức hành nghề luật sư và luật sư thực hiện; sắp xếp số biên chế dôi dư của Trung tâm tăng cường cho các đơn vị sự nghiệp, đơn vị hành chính của Sở Tư pháp, tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện, cơ quan quản lý nhà nước về TGPL.
- Về người thực hiện TGPL: Trước năm 2025: Người thực hiện TGPL là Trợ giúp viên pháp lý và luật sư. Sau năm 2025: Người thực hiện TGPL là luật sư (đã hoàn tất quá trình chuyển đổi Trợ giúp viên pháp lý thành luật sư). Nhà nước ký hợp đồng thường xuyên với luật sư (luật sư công thực hiện TGPL) hoặc hợp đồng vụ việc với luật sư hành nghề cung cấp dịch vụ TGPL.
- Về kinh phí: Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động TGPL được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Nhà nước tập trung quản lý, điều phối nguồn nhân lực và tài chính, bảo đảm cho hoạt động TGPL của Nhà nước hiệu quả, bền vững.
a) Về hoàn thiện thể chế
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp,
+ Thời gian thực hiện: Năm 2015-2016.
Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, trong đó có quy định về khuyến khích luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện TGPL của Nhà nước theo chính sách xã hội hóa.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
- Ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg với nội dung tích hợp nguồn kinh phí này để Bộ Tư pháp điều phối vụ việc và hỗ trợ cho các hoạt động TGPL được quy định trong Quyết định phê duyệt Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính.
- Sửa đổi Thông tư liên tịch số 209/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức TGPL nhà nước theo hướng tăng mức bồi dưỡng và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2015.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp.
- Ban hành Quy chế phối hợp, kết nối trong hoạt động TGPL của Nhà nước và việc thực hiện nghĩa vụ TGPL của luật sư.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2015-2017.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam.
- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan đề xuất bổ sung vào dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) các nội dung sau: Đưa chức danh Trợ giúp viên pháp lý là người tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa. Chỉ định người bào chữa đối với người thuộc diện được TGPL. Bổ sung vào nội dung Lệnh bắt khẩn cấp, Lệnh bắt để tạm giam nội dung về quyền có người bào chữa, quyền được TGPL đối với người thuộc diện TGPL; bổ sung vào dự thảo Luật Tạm giữ, tạm giam theo hướng bổ sung trách nhiệm của Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ trong việc giải thích cho người bị tạm giữ, tạm giam biết về quyền và nghĩa vụ của họ theo pháp luật tố tụng, quyền được TGPL; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nội dung Đề án.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2015-2016.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2017.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, Câu lạc bộ TGPL. Chấm dứt hoạt động đối với Chi nhánh thành lập không đúng quy định, không căn cứ vào nhu cầu TGPL, không có Trợ giúp viên pháp lý hoặc hoạt động không hiệu quả. Giải thể các Câu lạc bộ TGPL hoạt động không hiệu quả hoặc sáp nhập các Câu lạc bộ đang hoạt động với Câu lạc bộ khác ở địa phương.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2015 - 2016.
- Xây dựng các Đề án:
. Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp.
+ Đề án đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Cục Trợ giúp pháp lý thành cơ quan đủ năng lực quản lý, điều phối nguồn lực TGPL ở Trung ương.
. Thời gian thực hiện: Năm 2015 -2016.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Trung tâm TGPL tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ban hành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý và tiêu chí thi đua xếp hạng cho các Trung tâm, Trợ giúp viên pháp lý.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2015.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ban, ngành, phương tiện thông tin có liên quan ở Trung ương; Sở Tư pháp (Trung tâm) chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, phương tiện thông tin có liên quan ở địa phương.
- Tăng cường việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về triển khai công tác TGPL và thực hiện vụ việc TGPL.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2015 - 2017.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp, Trung tâm TGPL tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan tiến hành tố tụng tại địa phương.
- Xây dựng cơ chế lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, chuyên gia để thực hiện việc kiểm soát, đánh giá chất lượng vụ việc TGPL.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2016-2017.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý với các hình thức phù hợp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý, trình độ chính trị và tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng TGPL đặc biệt là kỹ năng tranh tụng tại Tòa và bồi dưỡng về ngôn ngữ, tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hàng năm, Bộ Tư pháp lập dự toán kinh phí theo các hoạt động, nhiệm vụ nêu trong Đề án gửi Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí cho việc triển khai Đề án trong đó có kinh phí để thực hiện các hoạt động TGPL tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo các chính sách về TGPL quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và Nghị quyết số 80/NQ-CP (kinh phí theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg). Kinh phí cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để sử dụng theo nội dung quy định trong Đề án.
Bộ Tư pháp thực hiện việc hỗ trợ, điều phối đối với các vụ việc TGPL cho tổ chức TGPL nhà nước và xã hội, kinh phí được lập dự toán hàng năm căn cứ vào nhu cầu của đối tượng TGPL. Ngân sách cho hoạt động TGPL thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Trách nhiệm Bộ Tư pháp
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án; chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành và hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Đề án; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Trách nhiệm Bộ Tài chính
3. Trách nhiệm các Bộ, ban, ngành có liên quan
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo trong ngành tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác TGPL.
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý); chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng Đề án sắp xếp vị trí, việc làm của các công chức, viên chức trong Trung tâm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan bố trí đủ kinh phí cho công tác TGPL của Trung tâm tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Tạm dừng thực hiện các mục tiêu thành lập Chi nhánh, thành lập Câu lạc bộ TGPL, phát triển đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý và cộng tác viên TGPL được quy định tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển TGPL ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tạm dừng tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam cho đến khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 – 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 – 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 749/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-06-01 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |