THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 601/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2013 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
2. Tên gọi: Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tên giao dịch tiếng Anh: Small and Medium Enterprise Development Fund (viết tắt là SMEDF).
Điều 3. Đối tượng và phạm vi hoạt động của Quỹ
2. Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
1. Nhiệm vụ của Quỹ
b) Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua phương thức quy định tại Điều 6 của Quyết định này.
2. Quyền hạn của Quỹ
b) Kiểm tra định kỳ và đột xuất ngân hàng nhận ủy thác từ Quỹ theo hợp đồng ủy thác; phối hợp với ngân hàng nhận ủy thác từ Quỹ giám sát và kiểm tra các dự án đầu tư, phương án sản xuất - kinh doanh sử dụng vốn hỗ trợ, hoàn trả nợ của các khách hàng và giải quyết các khiếu nại, đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
d) Được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
3. Vốn từ các nguồn: Đóng góp tự nguyện và ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 6. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
2. Nguyên tắc ủy thác: Các ngân hàng nhận ủy thác từ Quỹ thẩm định, quyết định cho vay các dự án, phương án sản xuất - kinh doanh và chịu trách nhiệm rủi ro đối với dự án, phương án sản xuất - kinh doanh đã cho vay.
4. Các nội dung liên quan đến ủy thác cho vay được quy định tại hợp đồng ủy thác theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Quỹ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay nếu có đủ các điều kiện sau:
2. Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện dự án, phương án sản xuất - kinh doanh có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
4. Có khả năng trả nợ trong thời hạn quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký kết.
6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ, thì không được hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước.
1. Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất - kinh doanh tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án đó (không bao gồm vốn lưu động) nhưng không quá 30 tỷ đồng.
Lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở mức lãi suất cho vay bình quân của năm (05) ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 9. Phân loại nợ, trích, lập quỹ dự phòng rủi ro
Điều 10. Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Cơ quan điều hành Quỹ
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cơ cấu tổ chức của Quỹ. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị nghiệp vụ, văn phòng đại diện của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Không vì mục đích lợi nhuận.
3. Công khai, minh bạch.
5. Quỹ được miễn nộp các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của Quỹ, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phù hợp với Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương ban hành Danh mục các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ; tiêu chí lựa chọn đối tượng ưu tiên hỗ trợ của Quỹ.
d) Phê duyệt kế hoạch vốn, sử dụng vốn, báo cáo thu, chi tài chính hàng quý và hàng năm của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính của Quỹ, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan ban hành cơ chế quản lý tài chính và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với Quỹ.
c) Hướng dẫn về việc lập quỹ dự phòng rủi ro cho Quỹ (nếu có).
3. Trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước
4. Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của Quỹ.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 601/QĐ-TTg năm 2013 thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 601/QĐ-TTg năm 2013 thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 601/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-04-17 |
Ngày hiệu lực | 2013-04-17 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |