BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 808/1999/QĐ/BLĐTBXH ngày 12/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 161/QĐ-LĐTBXH ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1. Quy chế này quy định việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm: dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, tổ chức có liên quan.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, phòng ngừa và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
1. Phát huy dân chủ gắn với thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý các hành vi lợi dụng dân chủ và các quy định của Quy chế này để làm trái với Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và công dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, gây mất đoàn kết nội bộ.
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với việc thực hiện dân chủ:
b) Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng, năm để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan; đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tiếp theo.
d) Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức. Tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng có thể trao đổi trực tiếp hoặc ủy quyền cho cán bộ có thẩm quyền lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức khi có lý do phù hợp.
e) Chỉ đạo việc đánh giá, quản lý, sử dụng, thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
h) Kịp thời xử lý và chỉ đạo xử lý cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi:
- Trả thù, trù dập người có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo;
i) Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị chấp hành việc thực hiện Quy chế này.
2. Các đồng chí Thứ trưởng hoặc cán bộ được Bộ trưởng ủy quyền giúp Bộ trưởng thực hiện những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Định kỳ vào cuối năm, Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn Bộ tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
a) Đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bộ, kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của năm trước.
c) Xác định các biện pháp cụ thể cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ và lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Thông báo công khai, lấy ý kiến, thảo luận và quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Thành phần tham dự Hội nghị cán bộ, công chức của Bộ theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Định kỳ vào cuối năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị. Hội nghị có thể được triệu tập bất thường theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị hoặc Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị hoặc khi có một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức trở lên đề nghị.
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ và Quy chế thực hiện dân chủ của đơn vị.
2. Chủ tịch Công đoàn Bộ phối hợp với Trưởng Ban Thanh tra nhân dân của Bộ tổ chức, quản lý Hòm thư góp ý; định kỳ hàng tháng tổng hợp ý kiến đóng góp để báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết theo quy định.
a) Trực tiếp trao đổi trong trường hợp người đóng góp ý kiến yêu cầu.
c) Thông báo bằng văn bản cho người góp ý kiến và cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; các đề án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức đối với những nội dung theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
10. Những vấn đề khác (nếu xét thấy cần thiết).
1. Hình thức công khai
a) Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị.
2. Thời hạn để công khai các thông tin theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này chậm nhất là sau 03 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày) kể từ ngày văn bản, thông tin được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức có quyền tham gia ý kiến
2. Chương trình và kế hoạch công tác hàng năm.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết.
6. Kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
8. Các nội quy, quy chế, quy định, quy trình chuyên môn của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Hình thức lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành viên.
3. Phát phiếu lấy ý kiến hoặc gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến.
Điều 12. Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý tài chính và sử dụng tài sản.
4. Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật.
1. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
3. Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
DÂN CHỦ TRONG XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục, trình tự giải quyết công việc; thời gian, địa điểm giải quyết công việc; phí, lệ phí theo quy định và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong quá trình giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
2. Giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết.
4. Chấp hành đúng thời hạn giải quyết công việc của công dân, tổ chức theo quy định. Trường hợp phức tạp, đòi hỏi phải kéo dài thời gian để nghiên cứu, giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp để quyết định theo quy định và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
1. Công đoàn Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; kiểm tra việc ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ của các đơn vị thuộc Bộ, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ; đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Bộ những biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện dân chủ có hiệu quả trong các hoạt động của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
3. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi báo cáo tình hình thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị của năm trước liền kề về Công đoàn Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, theo dõi.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ kịp thời phản ánh về Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.
File gốc của Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang được cập nhật.
Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 161/QĐ-LĐTBXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành | 2018-02-23 |
Ngày hiệu lực | 2018-02-23 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |