Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Thông tư 142/2017/TT-BQP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 142/2017/TT-BQP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;

Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật;

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng kế hoạch, tự kiểm tra về công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng; Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.

1. Người sử dụng lao động; quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng, người thử việc, người học nghề, tập nghề để làm việc (người lao động) tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài) thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Lao động trong Bộ Quốc phòng là tất cả các hoạt động thường xuyên trong sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, luyện tập thể dục thể thao, học tập, công tác, sản xuất, kinh doanh, khai thác, quản lý, sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật trong Bộ Quốc phòng;

3. Người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng.

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chương trình về an toàn, vệ sinh lao động và triển khai áp dụng phù hợp với đặc thù hoạt động quân sự trong Bộ Quốc phòng. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.

3. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động và vận động tổ chức quần chúng tham gia công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 5. Quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động

2. Cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan được giao thực hiện quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tham mưu giúp người chỉ huy quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị thuộc quyền theo pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng; chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.

Điều 6. Tổ chức cơ quan an toàn, bảo hộ lao động trong Bộ Quốc phòng

a) Cơ quan quản lý là Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động Bộ Quốc phòng (Phòng An toàn, bảo hộ lao động Quân đội);

2. Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng:

b) Các quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục II, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là Trợ lý chuyên trách an toàn, bảo hộ lao động;

3. Các đơn vị cơ sở:

b) Tại các kho đạn dược, kho vũ khí trang bị kỹ thuật, kho xăng dầu, xưởng sửa vũ khí trang bị kỹ thuật cấp II, kho hậu cần cấp I, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương, các học viện, nhà trường, bệnh viện, các viện nghiên cứu thuộc các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở thí nghiệm độc lập là Trợ lý kiêm nhiệm an toàn, bảo hộ lao động.

a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, bảo hộ lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, bảo hộ lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ bán chuyên trách;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động, phải thành lập phòng an toàn, bảo hộ lao động hoặc bố trí ít nhất 2 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

1. Chức năng:

2, Nhiệm vụ, quyền hạn:

b) Xây dựng, báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính để chỉ đạo, điều hành công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; danh mục máy, thiết bị, vật tư, chất đặc thù quân sự có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định;

d) Tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động, sự cố cháy nổ nghiêm trọng theo quy định của Bộ Quốc phòng; định kỳ tổng hợp, phân tích, thông báo rút kinh nghiệm toàn quân tình hình tai nạn lao động, sự cố cháy nổ và chỉ đạo các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; danh mục bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực quân sự trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;

h) Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường lao động. Thẩm định về kỹ thuật an toàn; thẩm định theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng về việc tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, các giải pháp an toàn lao động, các luận chứng kinh tế, kỹ thuật, các đề án thiết kế xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, khai thác sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

k) Quản lý công tác kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng. Chỉ đạo Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Quân đội thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

m) Quản lý công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng. Tổ chức tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ, nhân viên làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện sơ kết, tổng kết các mặt công tác an toàn, vệ sinh lao động; đề xuất, trình cơ quan và cấp có thẩm quyền khen thưởng công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động đối với các đơn vị trong toàn quân;

o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật giao.

1. Chức năng:

2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan và cơ quan nghiệp vụ cấp trên xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; danh mục máy, thiết bị, vật tư đặc thù quân sự có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; đề nghị về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; danh mục bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực quân sự;

d) Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật theo quy định của Bộ Quốc phòng; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Tổng cục Kỹ thuật) tình hình tai nạn lao động, sự cố cháy nổ, đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu;

e) Phối hợp với cơ quan nghiệp vụ cấp trên, cơ quan chức năng liên quan giúp chỉ huy đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, bảo hộ lao động đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Đề xuất tạm đình chỉ việc sử dụng các máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây mất an toàn, tai nạn lao động, ô nhiễm nghiêm trọng môi trường lao động, báo cáo cơ quan chức năng và cấp có thẩm quyền xử lý;

h) Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động theo phân cấp của Bộ Quốc phòng; xem xét và đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại vi phạm các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động và xây dựng;

k) Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng. Thực hiện sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động trong toàn quân và báo cáo cơ quan nghiệp vụ cấp trên theo quy định. Tổng hợp, đề xuất với cơ quan và cấp có thẩm quyền khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ;

Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Quân đội

Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Quân đội nằm trong hệ thống các trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn của Nhà nước, là đơn vị cơ sở thuộc Tổng cục Kỹ thuật, có chức năng kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng.

a) Xây dựng chương trình mục tiêu hành động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn; kế hoạch công tác hằng năm, báo cáo Phòng An toàn, bảo hộ lao động Quân đội trình Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt và tổ chức thực hiện;

c) Kiểm hóa thông quan xuất khẩu, nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; tham gia xã hội hóa kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng;

đ) Kiểm định các phương tiện đo theo phân cấp trong Bộ Quốc phòng và theo ủy quyền của Nhà nước. Tư vấn, thẩm định kỹ thuật an toàn; thử nghiệm xác định định lượng, chất lượng các loại vật liệu, sản phẩm và kết cấu của đối tượng kiểm định;

g) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, kiểm định viên; huấn luyện người làm công tác an toàn, kỹ thuật viên kiểm định, người vận hành máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng;

i) Nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động trong hoạt động sản xuất, khai thác, quản lý vũ khí trang bị kỹ thuật tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;

l) Từ chối kiểm định kỹ thuật an toàn khi máy, thiết bị, vật tư, chất chưa đủ các điều kiện để tiến hành kiểm định;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Tham mưu/Tổng cục Kỹ thuật giao.

1. Chức trách:

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

- Xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị; xây dựng kế hoạch công tác an toàn, vệ sinh lao động hằng năm báo cáo người chỉ huy phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Đề xuất và đôn đốc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ đến quân nhân và người lao động;

- Theo dõi tình hình thương tật, bệnh phát sinh do nghề nghiệp; đề xuất với chỉ huy đơn vị các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe người lao động;

c) Tham gia điều tra, tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật theo quy định của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên;

đ) Tổng hợp và đề xuất với người chỉ huy đơn vị giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn vị cấp dưới hoặc của người lao động về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động;

g) Thực hiện chế độ báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

Điều 11. An toàn, vệ sinh viên

a) Mạng lưới an toàn, vệ sinh viên được tổ chức ở các đơn vị cơ sở trực tiếp lao động, sản xuất. Mỗi tổ, ca, nhóm sản xuất phải bố trí ít nhất một an toàn, vệ sinh viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;

c) Chỉ huy đơn vị có trách nhiệm ra quyết định thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, sau khi thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc tổ chức đại diện cho người lao động;

đ) An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc tổ chức đại diện cho người lao động, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

a) Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;

đ) Báo cáo tổ chức công đoàn, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc tổ chức đại diện cho người lao động, hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục.

a) Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

c) Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;

Chương III

HỘI ĐỒNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc thành lập Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động.

a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;

c) Các ủy viên Hội đồng bao gồm: Đại diện Văn phòng Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Quốc phòng, Cục Quân y, Cục Điều tra hình sự, Cục Quân lực, Cục Chính sách, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Phòng An toàn, bảo hộ lao động Quân đội, Ban Công đoàn Quốc phòng.

a) Chỉ đạo, điều hành thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng;

4. Hoạt động:

b) Chủ tịch Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng ban hành quy chế làm việc của Hội đồng, quyết định cơ quan giúp việc và bộ phận thư ký của Hội đồng;

d) Kinh phí hoạt động của Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng do ngân sách bảo đảm, được phân cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

1. Chỉ huy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động. Thành phần Hội đồng gồm:

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ nhiệm Kỹ thuật hoặc cơ quan quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động của đơn vị;

2. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ tham mưu cho chỉ huy trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại đơn vị.

Điều 14. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động cơ sở

a) Sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương;

Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động và sử dụng từ 300 người lao động trở lên;

d) Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

3. Thành phần của Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động, gồm:

b) Đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, hoặc đại diện Hội đồng quân nhân, đại diện tập thể người lao động (những nơi không có tổ chức công đoàn) làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

d) Người làm công tác y tế ở đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh;

4. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

b) Hằng năm, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc với người lao động nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết và thúc đẩy cải thiện các điều kiện làm việc cho người lao động; nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh;

d) Đề nghị người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động.

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ KIỂM TRA CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.

a) Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;

c) Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;

3. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

b) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;

d) Chăm sóc sức khỏe người lao động;

4. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện.

6. Kinh phí bảo đảm trong kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với đơn vị, cơ quan hành chính sự nghiệp được tính trong chi phí thường xuyên.

1. Sau khi kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động được chỉ huy đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt, bộ phận kế hoạch của đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.

3. Chỉ huy đơn vị có trách nhiệm định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong đơn vị.

1. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.

3. Chỉ huy đơn vị phải quy định và tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị; hình thức và thời gian tự kiểm tra cụ thể do người chỉ huy đơn vị chủ động quyết định.

Điều 18. Nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra

a) Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động như: Khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động;

c) Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình biện pháp an toàn đã ban hành;

đ) Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;

g) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;

i) Kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động;

l) Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động;

2. Hình thức kiểm tra:

b) Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;

d) Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão;

e) Kiểm tra định kỳ;

3. Tổ chức việc kiểm tra:

b) Họp đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên, xác định lịch kiểm tra;

d) Tiến hành kiểm tra;

e) Đối với các đơn vị được kiểm tra phải xây dựng kế hoạch khắc phục các thiếu sót tồn tại thuộc phạm vi của đơn vị giải quyết, đồng thời gửi cấp kiểm tra để giám sát thực hiện.

g) Thời gian tự kiểm tra:

- Cấp đơn vị cơ sở: Tự kiểm tra toàn diện ít nhất 3 tháng một lần;

h) Tự kiểm tra ở tiểu đội, tổ sản xuất: Việc tự kiểm tra ở tổ, nhóm phải tiến hành trước và sau giờ làm việc hàng ngày và trước khi bắt đầu vào công việc mới;

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN

1. Chủ trì xây dựng, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động, chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; tham gia lập hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.

Khoản 2 Điều 28 của Luật An toàn, vệ sinh lao động; chủ trì thực hiện đối với hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và hoạt động kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng.

Điều 87 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

5. Chủ trì tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

7. Thanh tra, kiểm tra, đề xuất xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, bảo hộ lao động; thực hiện, phối hợp điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị với cơ quan chức năng điều tra, xử lý tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm.

9. Định kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp tình hình công tác an toàn, vệ sinh lao động báo cáo Bộ Quốc phòng.

1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy định, nội quy, quy trình, chương trình, kế hoạch công tác an toàn, vệ sinh lao động của đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền.

3. Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phân công người giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị, phối hợp với Công đoàn cơ sở, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc đại diện tập thể người lao động xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

5. Thực hiện khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác huấn luyện, công tác đăng ký, kiểm định.

7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở đơn vị mình phụ trách.

1. Tham gia với cơ quan chức năng xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của quân nhân, người lao động về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp khắc phục, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có yếu tố có hại hoặc yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao động.

5. Đại diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện khi quyền của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền.

7. Phối hợp với cơ quan, đơn vị tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

Điều 22. Công đoàn cơ sở, Hội đồng quân nhân, hoặc đại diện tập thể người lao động

2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện điều khoản về an toàn, vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập thể; có trách nhiệm giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng bị xâm phạm.

4. Tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động điều tra tai nạn lao động và giám sát việc giải quyết chế độ, đào tạo nghề và bố trí công việc cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

6. Tuyên truyền, vận động người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và người lao động.

8. Tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo quy định của Bộ Quốc phòng; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động để ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động; trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ khai báo theo quy định thì thông báo ngay với cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng để tiến hành điều tra.

10. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì Cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc Hội đồng quân nhân, đại diện tập thể người lao động thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại Điều này khi được người lao động ở đó yêu cầu.

Cục Tài chính đảm bảo ngân sách cho hoạt động công tác an toàn, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động hằng năm.

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng.

3. Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu tố vệ sinh lao động trong môi trường lao động đặc thù quân sự.

5. Hướng dẫn việc khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định mức suy giảm khả năng lao động, điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý hồ sơ sức khỏe lao động trong Bộ Quốc phòng.

7. Xây dựng, đề xuất ban hành và định kỳ rà soát sửa đổi, bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp đặc thù quân sự; tiêu chuẩn sức khỏe cho từng loại nghề, công việc đặc thù quân sự sau khi có ý kiến của các cơ quan, ngành có liên quan.

9. Phối hợp với Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động Quân đội xây dựng tiêu chí đánh giá cho Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đặc thù quân sự.

11. Chủ trì điều tra bệnh nghề nghiệp và phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình điều tra lại các vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội.

13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng lao động trong Bộ Quốc phòng.

15. Sáu tháng, hàng năm, gửi cơ quan An toàn, bảo hộ lao động Quân đội báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực quản lý.

Điều 25. Quân y đơn vị (cơ quan y tế)

2. Xây dựng các nội quy về vệ sinh lao động, xác định các nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và các biện pháp phòng tránh trong cơ quan, đơn vị mình.

4. Xây dựng các phương án sơ cứu, cấp cứu thực tế tại đơn vị, chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện nhằm đảm bảo sơ cứu có hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn.

6. Giúp người chỉ huy quản lý tình hình sức khỏe người lao động; hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp. Quản lý, lưu giữ và theo dõi hồ sơ y tế của người lao động gồm: Hồ sơ sức khỏe tuyển dụng; hồ sơ khám sức khỏe định kỳ; hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có).

8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, cách thức tổ chức ăn uống) cho những người làm việc trong điều kiện lao động độc hại, có hại đến sức khỏe. Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị, làm các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

10. Tham gia các cuộc họp giao ban, sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động của đơn vị và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn, bảo hộ lao động; tham gia ý kiến về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tại các cuộc họp xây dựng kế hoạch năm, trong việc lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu, tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, cơ sở bảo đảm kỹ thuật có yếu tố độc hại.

12. Tham gia việc tổng hợp, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Được tham gia các cuộc họp, hội nghị và quan hệ vơi cơ quan y tế địa phương, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.

THỐNG KÊ, BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

1. Các đơn vị phải mở sổ theo dõi, thống kê các nội dung cần báo cáo theo quy định hiện hành. Các số liệu thống kê phải được lưu giữ ít nhất 5 năm ở cấp phân xưởng hoặc bộ phận tương đương và 10 năm ở cấp đơn vị để làm cơ sở theo dõi, phân tích, đề ra các chính sách và giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị.

a) Thời gian báo cáo: Trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo cả năm.

Điều 27. Sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động

2. Việc sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện từ cấp cơ sở đến cấp Bộ Quốc phòng.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2017 và thay thế Thông tư số 202/2010/TT-BQP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thực hiện công tác an toàn, bảo hộ lao động trong Quân đội.

Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

- Các Thủ trưởng BQP;
- Bộ Lao động-Thương binh và xã hội;
- Các đầu mối trực thuộc BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/BTP;
- Công báo, Cổng TTĐT/CP;
- Cổng TTĐT/BQP
;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Lưu: VT, CCHC (02). T90.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Thượng tướng Bế Xuân Trường

 

PHỤ LỤC I

MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG CẤP CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 142/2017/TT-BQP ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../BC-………

………….., ngày …… tháng ….. năm ……

BÁO CÁO
Công tác an toàn, vệ sinh lao động
Kỳ báo cáo:.............năm………….

 

TT

CHỈ TIÊU VỀ AT, VSLĐ TRONG KỲ BÁO CÁO

ĐVT

SỐ LIỆU

(1)

(2)

(3)

(4)

1

1.1. Tổng số lao động

1.2. Số lao động làm việc trực tiếp

- Tổng số lao động nữ;

 

người

-nt-

-nt-

 

-nt-

-nt-

2

- Số người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động

+ Chuyên trách;

+ Quân y.

 

Người

 

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

3

- Tổng số vụ tai nạn lao động trong đó:

- Tổng số người bị tai nạn lao động trong đó:

- Tổng chi phí cho tai nạn lao động (cấp cứu, điều trị, trả tiền lương ngày nghỉ, bồi thường, trợ cấp...);

- Số ngày công nghỉ vì tai nạn lao động.

 

vụ

-nt-

người

-nt-

triệu (đồng)


triệu (đồng)

ngày

4

- Tổng số người bị bệnh nghề nghiệp;

- Số ngày công nghỉ việc vì bệnh nghề nghiệp;

- Tổng chi phí cho người mắc BNN phát sinh trong năm (các khoản này không tính trong kế hoạch bảo hộ lao động: Điều trị, trả tiền lương trong ngày nghỉ, bồi thường, trợ cấp...).

 

người

-nt-

-nt-

-nt-

triệu (đồng)

5

- Tổng số người chỉ huy (người sử dụng lao động) được huấn luyện/Tổng số người chỉ huy hiện có;

- Tổng số an toàn vệ sinh viên được huấn luyện/Tổng số an toàn vệ sinh viên hiện có;

- Tổng số người được huấn luyện;

- Tổng chi phí huấn luyện: (chi phí này nằm trong kế hoạch BHLĐ mục tuyên truyền, huấn luyện).

 

người


-nt-


-nt-


-nt-



-nt-

-nt-

triệu (đồng)

6

- Tổng số

+ Số đã được đăng ký;

 

cái

 

-nt-

-nt-

7

- Số giờ làm thêm bình quân/ngày/người;

- Số ngày làm thêm bình quân/năm/người.

 

giờ

ngày

-nt-

8

- Tổng số người;

 

người

triệu (đồng)

9

- Thiết bị an toàn - vệ sinh lao động;

- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;

- Tuyên truyền, huấn luyện;

- Chi phí bồi thường cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

triệu (đồng)

-nt-

-nt-

-nt-

triệu
(đồng)


-nt-

-nt-

10

- Số mẫu đo môi trường lao động;

- Tỷ lệ mẫu đo không đạt tiêu chuẩn cho phép/Tổng số mẫu đo trong đó:

+ Ẩm ướt;

+ Lạnh quá;

+ Rung;

+ Hơi khí độc;

+ Bức xạ lon hóa.

 

mẫu

-nt-

mẫu/mẫu


-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

11

(ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP)

- Loại II;

- Loại IV;

 

người

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

12

- Tốt;

- Xấu;

 

13

 

 

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký tên)

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC II

MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG CẤP ĐẦU MỐI TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 142/2017/TT-BQP ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../BC-KT

………….., ngày …… tháng ….. năm ……

BÁO CÁO
Công tác an toàn, vệ sinh lao động
Kỳ báo cáo:.............năm………

TT

CHỈ TIÊU VỀ AT,VSLĐ TRONG KỲ BÁO CÁO

ĐVT

SỐ LIỆU

(1)

(2)

(3)

(4)

1

đơn vị

2

2.1. Tổng số lao động:

2.2. Số lao động làm việc trực tiếp

- Tổng số lao động nữ;

 

Người

-nt-

-nt-

 

-nt-

-nt-

3

- Số người làm công tác an toàn và bảo hộ lao động:

+ Bán chuyên trách;

- Số lượng an toàn, vệ sinh viên.

 

người

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

4

 

- Tổng số vụ tai nạn lao động;

- Tổng số người bị tai nạn lao động;

- Tổng chi phí cho tai nạn lao động (cấp cứu, điều trị, trả tiền lương ngày nghỉ, bồi thường, trợ cấp...);

- Số ngày công nghỉ vì tai nạn lao động.

 

vụ

-nt-

người

-nt-

triệu (đồng)


triệu (đồng)

ngày

5

- Tổng số người bị bệnh nghề nghiệp;

- Số ngày công nghỉ việc vì bệnh nghề nghiệp;

- Tổng chi phí cho người mắc bệnh nghề nghiệp phát sinh trong năm (các khoản này không tính trong kế hoạch an toàn và bảo hộ lao động: Điều trị, trả tiền lương trong ngày nghỉ, bồi thường, trợ cấp..

 

Người

-nt-

ngày

người

triệu (đồng)

6

- Tổng số người chỉ huy (người sử dụng lao động) được huấn luyện/Tổng số người chỉ huy hiện có;

- Tổng số an toàn vệ sinh viên được huấn luyện/Tổng số an toàn vệ sinh viên hiện có;

- Tổng số người lao động được huấn luyện;

- Tổng chi phí huấn luyện: (chi phí này nằm trong kế hoạch BHLĐ mục tuyên truyền huấn luyện).

 

người


-nt-


-nt-


-nt-


-nt-

-nt-

triệu (đồng)

7

- Tổng số

+ Số đã được đăng ký;

 


cái

 

-nt-

-nt-

8

- Số giờ làm thêm bình quân/ngày/người;

- Số ngày làm thêm bình quân/năm/người.

 

giờ

ngày

-nt-

9

- Tổng số người;

 

người

triệu (đồng)

10

- Thiết bị an toàn - vệ sinh lao động;

- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;

- Tuyên truyền, huấn luyện;

- Chi phí bồi thường cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

triệu (đồng)

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

11

- Số mẫu đo môi trường lao động;

- Tỷ lệ mẫu đo không đạt tiêu chuẩn cho phép/Tổng số mẫu đo trong đó:

+ Ẩm ướt;

+ Lạnh quá;

+ Rung;

+ Hơi khí độc;

+ Bức xạ lon hóa;

 

mẫu

-nt-


mẫu/mẫu

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

12

- Loại I;

- Loại III;

- Loại V;

 

người

-nt-

-nt-

-nt-

-nt-

13

- Tốt;

- Xấu;

 

 

14

 

 

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký tên)

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015

Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
...
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của các bộ quy định tại Điều 33 của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015

Điều 87. Trách nhiệm xây dựng, công bố các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
1. Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và công bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi quản lý được Chính phủ phân công sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. trường hợp không thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Việc thẩm định tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Bộ Y tế xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điều 85 của Luật này. có ý kiến thống nhất về nội dung vệ sinh lao động trong quá trình các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động

Điều 36. Tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
Việc tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1 Điều 72 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.

Từ khóa: Thông tư 142/2017/TT-BQP, Thông tư số 142/2017/TT-BQP, Thông tư 142/2017/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư số 142/2017/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư 142 2017 TT BQP của Bộ Quốc phòng, 142/2017/TT-BQP

File gốc của Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Số hiệu 142/2017/TT-BQP
Loại văn bản Thông tư
Người ký Bế Xuân Trường
Ngày ban hành 2017-05-29
Ngày hiệu lực 2017-07-15
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
  • Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu