Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước được phê duyệt tại Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án 2395).
2. Đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm: Cử nhóm nghiên cứu đi đào tạo, bồi dưỡng thông qua triển khai nhiệm vụ nghiên cứu tại cơ sở nghiên cứu, đào tạo hoặc doanh nghiệp công nghệ ở nước ngoài để hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh, có năng lực giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng của ngành, lĩnh vực. Mỗi nhóm được cử không quá 05 thành viên do Trưởng nhóm đề xuất.
4. Bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ: Cử cán bộ quản lý khoa học và công nghệ tham gia các khóa bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài để nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ, quản lý đổi mới sáng tạo.
1. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia: không quá 02 năm.
3. Thời gian bồi dưỡng sau tiến sĩ: không quá 02 năm.
Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian đào tạo, bồi dưỡng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định, nhưng không quá 03 tháng với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, không quá 01 tháng với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này.
1. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực công nghệ ưu tiên, công nghệ mới, công nghệ cao được xác định trong chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ.
2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước là các cơ sở có uy tín và kinh nghiệm, có đủ năng lực, được Bộ Khoa học và Công nghệ lựa chọn và giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ theo các hình thức quy định tại Điều 2 Thông tư này, gửi về cơ quan chủ quản là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, doanh nghiệp đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 3 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch.
Điều 2, Điều 3 Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Giải thưởng về khoa học và công nghệ được xác định theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Trình độ ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Điều 9. Điều kiện dự tuyển bồi dưỡng sau tiến sỹ
1. Đang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp; dưới 40 tuổi.
5. Ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Việc tuyển chọn cá nhân để cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, trên cơ sở các tiêu chí sau:
3. Ưu tiên thuyết minh đề cương nghiên cứu là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình, Đề án khoa học và công nghệ cấp quốc gia; nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt hoặc đặc biệt quan trọng; nhiệm vụ khoa học và công nghệ khẩn cấp ảnh hưởng đến sức khỏe, an ninh, quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ, vận hành công nghệ mới tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các tổ chức y tế, an ninh quốc phòng, cơ quan quản lý nhà nước; nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các hướng nghiên cứu mới và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác mà trong nước chưa hình thành, chưa có hoặc không có điều kiện để thực hiện.
2. Nội dung thông báo gồm: Nội dung, hình thức, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đối với học viên; đối tượng dự tuyển; điều kiện dự tuyển; hồ sơ và thời hạn dự tuyển.
3. Thông báo tuyển chọn được gửi về Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước và đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn.
Điều 12. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Thành phần hồ sơ gồm:
2. Lý lịch khoa học bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
4. Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc nước ngoài được dịch ra tiếng Việt.
6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ; giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7; Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư này.
8. Văn bản cam kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của học viên trong và sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh sách trúng tuyển, thông báo kết quả cho người trúng tuyển và đơn vị quản lý người trúng tuyển theo một hoặc kết hợp các hình thức sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Ban điều hành Đề án 2395;
c) Thư ký Hội đồng: Đại diện đơn vị được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao là cơ quan thường trực Đề án 2395;
2. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn:
b) Tuyển chọn hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chí của từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo quy định và bỏ phiếu đánh giá cho từng hồ sơ theo mẫu B2.1-PĐG tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Nếu hồ sơ dự tuyển vượt chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng thì tiến hành tuyển chọn theo nguyên tắc cạnh tranh, trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 10 Thông tư này.
4. Hội đồng làm việc khi có mặt từ 04 (bốn) thành viên trở lên theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Trường hợp có số phiếu bằng nhau thì quyết định theo bên có số phiếu của Chủ tịch Hội đồng.
6. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 15. Liên hệ cơ sở đào tạo và cử đi đào tạo, bồi dưỡng
2. Người trúng tuyển được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy triệu tập đi đào tạo, bồi dưỡng và ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395 khi có văn bản cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị quản lý ứng viên.
a) Có ít nhất 02 (hai) năm liên tục tính đến thời điểm được cử đi đào tạo, bồi dưỡng làm công tác quản lý khoa học và công nghệ tại các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Vị trí việc làm phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng;
đ) Còn đủ thời gian công tác ít nhất 02 (hai) năm tính từ thời điểm khóa bồi dưỡng bắt đầu.
Cán bộ quản lý khoa học và công nghệ được cử tham gia các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên hoặc quy hoạch từ cấp Phó Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên;
c) Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên;
đ) Vị trí việc làm phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng;
2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao tổ chức thực hiện các khóa bồi dưỡng thực hiện các việc sau:
b) Tổ chức biên soạn, thẩm định và ban hành tài liệu giảng dạy của khóa bồi dưỡng và tự chịu trách nhiệm về nội dung tài liệu;
d) Báo cáo đánh giá kết quả của khóa bồi dưỡng và báo cáo quyết toán kinh phí gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất 20 ngày sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc;
3. Cơ sở được giao tổ chức thực hiện khóa bồi dưỡng được thuê chuyên gia nước ngoài về nước giảng dạy; được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
Điều 18. Tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài
2. Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức liên quan quyết định cử cán bộ đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh sách, quyết định thành lập đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài, trong đó cử 01 (một) thành viên làm Trưởng đoàn; ký hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
1. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư này.
3. Được tiếp nhận trở lại cơ quan, đơn vị và tạo điều kiện để ứng dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào công việc chuyên môn.
Điều 20. Nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
2. Hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký, trở về đơn vị công tác đúng hạn để ứng dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào công việc chuyên môn; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại đơn vị đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian ít nhất gấp 03 (ba) lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.
Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 15 ngày khi kết thúc 01 năm (12 tháng) đào tạo, bồi dưỡng tính từ thời điểm khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt đầu (đối với báo cáo định kỳ hằng năm); trong thời hạn 15 ngày sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc (đối với báo cáo kết quả khi khóa đào tạo, bồi dưỡng kết thúc).
5. Trưởng nhóm của nhóm nghiên cứu được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, hoạt động nghiên cứu và các hoạt động khác của nhóm; đại diện cho nhóm để thực hiện các thủ tục liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng, giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả đào tạo, bồi dưỡng của nhóm.
Người tham gia bồi dưỡng về quản lý khoa học và công nghệ ở trong nước đang làm việc ở các tổ chức ngoài công lập, doanh nghiệp được hỗ trợ học phí và các phí khác liên quan trực tiếp đến khóa học.
điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 09/2015/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.
1. Được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
3. Được cấp sinh hoạt phí bảo đảm cho nhu cầu nghiên cứu và học tập; phí mua vé máy bay khứ hồi hạng phổ thông, phí đi đường, lệ phí làm hộ chiếu, visa và bảo hiểm y tế.
a) Mua tài liệu, sách chuyên môn, công cụ cần thiết phục vụ trực tiếp nhu cầu học tập và nghiên cứu;
c) Công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí ISI uy tín, ghi rõ nguồn hỗ trợ để thực hiện công bố là từ Đề án 2395 của Chính phủ Việt Nam;
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Ban điều hành Đề án gồm 07 thành viên, do 01 Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng Ban.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao một đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ làm cơ quan thường trực để giúp quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Đề án 2395.
2. Cá nhân không chấp hành quy định trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc vi phạm kỷ luật của cơ sở nghiên cứu, đào tạo sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và phải bồi hoàn kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức thẩm định, tuyển chọn, quyết định cử cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, nhóm nghiên cứu đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo Đề án 2395.
5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này và Thông tư quản lý tài chính của Đề án 2395.
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả của Đề án 2395.
1. Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Đề án 2395.
3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, đơn vị có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và tổ chức khác đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ với Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Hội, đoàn thể; - Công báo, Cổng TTĐTCP; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở KH&CN; - Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ; - Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN; - Lưu: Bộ KH&CN (VT, TCCB).
3. Cơ quan chủ quản: ………………….………………….………………….……………………
4. Mô tả về nhóm (Sơ lược quá trình hình thành, hoạt động): ………………….…………….
(Kê cụ thể từng người: Họ tên (kèm học hàm, học vị), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, chức danh khoa học/chức danh công nghệ, lĩnh vực hoạt động, đơn vị công tác, trình độ ngoại ngữ, vai trò trong nhóm, địa chỉ, email, điện thoại liên hệ)
7. Nhiệm vụ nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng (Kèm theo Thuyết minh chi tiết) hoặc nội dung nghiên cứu cần triển khai ở nước ngoài của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt (kèm Quyết định phê duyệt nhiệm vụ):
(Tên, quốc gia, địa chỉ, điện thoại, email, website)
(Tên, chức danh khoa học, cơ quan làm việc, địa chỉ, điện thoại liên hệ, email)
11. Dự kiến kết quả sau khóa đào tạo, bồi dưỡng: ………………….………………………….
Xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý (Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)
Đại diện Trưởng nhóm đăng ký (Ký và ghi rõ họ tên)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 7 như sau:
“4. Có đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo mẫu B1.5-ĐCNC tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài chấp thuận bằng văn bản.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 Điều 7 như sau:
...
“7. Được cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng văn bản trong đó nêu rõ việc hỗ trợ chuyên gia triển khai nội dung nghiên cứu theo đề cương và phát triển chuyên môn sau khóa đào tạo, bồi dưỡng.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 8 như sau:
“2. Trưởng nhóm có thành tích khoa học và công nghệ được thể hiện thông qua: bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc tạp chí ISI có uy tín. sách chuyên khảo. sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng được cấp văn bằng bảo hộ hoặc đoạt giải thưởng về khoa học và công nghệ trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 Điều 8 như sau:
...
“4. Có đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng theo mẫu B1.5-ĐCNC tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài chấp thuận bằng văn bản.”.
...
B1.5-ĐCNC MẪU ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI TRONG THỜI GIAN ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
4. Sửa đổi khoản 3 ... Điều 9 như sau:
“3. Là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
4. Sửa đổi ... khoản 4 ... Điều 9 như sau:
...
4. Được một nhà khoa học (ở trong nước hoặc ở nước ngoài) nhận bảo trợ thực hiện nghiên cứu sau tiến sỹ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
4. Sửa đổi ... khoản 5 ... Điều 9 như sau:
...
5. Có đề cương nghiên cứu sau tiến sỹ theo mẫu B1.5-ĐCNC tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chấp thuận bằng văn bản.
...
B1.5-ĐCNC MẪU ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI TRONG THỜI GIAN ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 10 như sau:
“2. Chất lượng của đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.
Ưu tiên đề cương nghiên cứu thuộc nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ. nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia hoặc tương đương. nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các hướng nghiên cứu mới hoặc nhiệm vụ chuyển giao, vận hành công nghệ mới tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 10 như sau:
...
3. Thành tích khoa học của nhà khoa học nhận bảo trợ. sự phù hợp về chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất, uy tín của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
7. Sửa đổi khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Thông báo tuyển chọn được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Hồ sơ đăng ký dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng gửi trực tiếp hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ. Thành phần hồ sơ gồm:
1. Phiếu đăng ký tuyển chọn có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp theo mẫu B1.2-ĐKCG, mẫu B1.3-ĐKNNC hoặc mẫu B1.4-ĐKSTS tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Lý lịch khoa học bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu B1.5-ĐCNC tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc nước ngoài được dịch ra tiếng Việt, trong đó nêu rõ nội dung hỗ trợ triển khai hoặc dịch vụ cung cấp để triển khai nội dung theo đề cương nghiên cứu của ứng viên, chi phí phải trả cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) và văn bản đồng ý nhận bảo trợ của nhà khoa học đối với hình thức bồi dưỡng sau tiến sỹ.
5. Văn bản đồng ý cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị quản lý.
6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ. các minh chứng đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư này.
7. Định hướng phát triển chuyên môn (đối với đào tạo chuyên gia). kế hoạch và định hướng nghiên cứu chuyên sâu (đối với nhóm nghiên cứu) bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
8. Văn bản cam kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của học viên trong và sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng.
9. Dự kiến kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (theo nội dung và định mức chi quy định tại Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án 2395).
10. Xác nhận về những hỗ trợ khác ngoài ngân sách nhà nước (nếu có).”.
...
B1.5-ĐCNC MẪU ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI TRONG THỜI GIAN ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Xử lý hồ sơ dự tuyển và phê duyệt danh sách trúng tuyển
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký dự tuyển, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao làm cơ quan thường trực Đề án 2395 (sau đây viết tắt là cơ quan thường trực Đề án 2395) kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan thường trực Đề án 2395 thông báo bằng văn bản cho người đăng ký dự tuyển biết để sửa đổi, bổ sung.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Hội đồng tuyển chọn để đánh giá hồ sơ dự tuyển.
Trường hợp hồ sơ dự tuyển được Hội đồng tuyển chọn kiến nghị phê duyệt có điều chỉnh thì cơ quan thường trực Đề án 2395 có trách nhiệm thông báo cho người đăng ký dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ theo kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn và nộp lại cho cơ quan thường trực Đề án 2395 trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh sách trúng tuyển, thông báo kết quả cho người trúng tuyển và cơ quan, đơn vị quản lý người trúng tuyển theo một hoặc kết hợp các hình thức sau:
a) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn.
b) Qua bưu điện.
c) Qua thư điện tử (email).
Kết quả trúng tuyển có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký quyết định phê duyệt trúng tuyển.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Hội đồng tuyển chọn
1. Hội đồng tuyển chọn (sau đây viết tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập có từ 05 đến 09 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Là thủ trưởng đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Là đại diện lãnh đạo đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý công tác kế hoạch và tài chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Các Ủy viên Hội đồng: Là các chuyên gia khoa học và công nghệ có kinh nghiệm, chuyên môn sâu về lĩnh vực mà người đăng ký dự tuyển đề xuất đi đào tạo, bồi dưỡng. đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung đào tạo, bồi dưỡng hoặc các đơn vị chuyên môn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Thư ký Hội đồng: Là đại diện cơ quan thường trực Đề án 2395.
2. Cá nhân dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng. bố, mẹ, vợ (chồng), anh chị em ruột của cá nhân dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng không được làm thành viên hội đồng.
3. Nguyên tắc làm việc, trách nhiệm của Hội đồng:
a) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 3/4 số thành viên, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 02 nhà khoa học, chuyên gia khoa học và công nghệ có kinh nghiệm, chuyên môn sâu về lĩnh vực mà người đăng ký dự tuyển đề xuất đi đào tạo, bồi dưỡng.
b) Chủ tịch chủ trì các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp.
c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Kết luận của Hội đồng được thông qua khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu.
d) Hội đồng đánh giá trung thực, khách quan và công bằng. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký Hội đồng tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 16 như sau:
“a) Giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ cấp phòng trở lên hoặc quy hoạch từ cấp Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên. hoặc công chức, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
15. Sửa đổi khoản 3 ... Điều 18 như sau:
“3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh sách, quyết định thành lập đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài, trong đó cử 01 thành viên làm trưởng đoàn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trách nhiệm, nhiệm vụ của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Tuân thủ chính sách, pháp luật của Việt Nam và nước cử đến học, quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.
2. Sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả. thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm, nhiệm vụ của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ:
a) Triển khai thực hiện các nội dung theo đề cương nghiên cứu, bảo đảm theo kế hoạch, tiến độ đã được phê duyệt.
b) Hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng, trở về cơ quan, đơn vị công tác đúng hạn để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công việc chuyên môn. tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.
c) Báo cáo tình hình thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng 06 tháng một lần đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 01năm trở lên theo mẫu B3.1-BCĐK tại Phụ lục 3 của Thông tư này. Báo cáo phải có xác nhận của nhà khoa học nhận bảo trợ hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Báo cáo kết quả khi khóa đào tạo, bồi dưỡng kết thúc theo mẫu B3.2-BCKQ tại Phụ lục 3 của Thông tư này. Báo cáo kết quả phải được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan, đơn vị nơi nhóm nghiên cứu đang tiến hành nghiên cứu xác nhận.
Các báo cáo gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ kèm theo minh chứng các kết quả nghiên cứu đạt được theo đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt.
d) Phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành nếu không tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng. tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng. không thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này. vi phạm kỷ luật của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các vi phạm khác dẫn đến bị chấm dứt khóa đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Trưởng nhóm của nhóm nghiên cứu được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, hoạt động nghiên cứu và các hoạt động khác của nhóm. đại diện cho nhóm để thực hiện các thủ tục liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng, giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả đào tạo, bồi dưỡng của nhóm.
4. Trách nhiệm, nhiệm vụ của người được cử đi bồi dưỡng theo đoàn bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở nước ngoài:
a) Trách nhiệm, nhiệm vụ của người được cử làm trưởng đoàn: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2018/TT-BNV).
b) Trách nhiệm, nhiệm vụ của người tham gia đoàn: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 01/2018/TT-BNV.”.
...
B3.1-BCĐK BÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
...
B3.2-BCKQ BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
2. Thay thế các Biểu mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN bằng các Biểu mẫu: B2.1-PNX, B2.2-THPĐG và B2.3-THKN ban hành kèm theo Thông tư này.
...
B2.1-PNX PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ TUYỂN
...
B2.2-THPĐG TỔNG HỢP PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ TUYỂN
...
B2.3-THKN PHIẾU TỔNG HỢP KIẾN NGHỊ CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
3. Thay thế Biểu mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN bằng Biểu mẫu: B3.1-BCĐK ... ban hành kèm theo Thông tư này.
...
B3.1-BCĐK BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
3. Thay thế Biểu mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN bằng Biểu mẫu: ... B3.2-BCKQ ban hành kèm theo Thông tư này.
...
B3.2-BCKQ BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
1. Bổ sung Điều 1a như sau:
“Điều 1a. Giải thích từ ngữ
1. Tạp chí quốc tế có uy tín là các tạp chí khoa học được quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.
2. Tạp chí ISI có uy tín là các tạp chí khoa học được quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.
3. Bài báo khoa học được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
4. Sách chuyên khảo được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
5. Giải thưởng về khoa học và công nghệ được quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
4. ... bổ sung khoản 6 Điều 9 như sau:
...
6. Thành thạo ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam đối với trường hợp đi nghiên cứu sau tiến sỹ ở nước ngoài.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
6. Bổ sung Điều 10a sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Yêu cầu về kết quả đối với đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ
1. Là các kết quả theo đăng ký tại đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt, được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xác nhận.
2. Được cơ quan, đơn vị quản lý nhà khoa học hoặc cơ quan, đơn vị nơi nhóm nghiên cứu đang tiến hành nghiên cứu hoặc cơ quan, tổ chức nhận chuyển giao kết quả của khóa đào tạo, bồi dưỡng xác nhận đạt yêu cầu.
3. Các kết quả nghiên cứu có ghi nhận sự hỗ trợ của Đề án 2395.”.
...
11. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Chuẩn bị các phiên họp của Hội đồng
1. Cơ quan thường trực Đề án 2395 tổ chức các phiên họp của Hội đồng, chuẩn bị và gửi tài liệu họp Hội đồng đến các thành viên Hội đồng.
2. Tài liệu họp Hội đồng gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng.
b) Bản sao hoặc bản điện tử của hồ sơ dự tuyển.
c) Phiếu nhận xét, đánh giá hồ sơ dự tuyển theo mẫu B2.1-PNX tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).”.
12. Bổ sung Điều 14b như sau:
“Điều 14b. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng
1. Đại diện cơ quan thường trực Đề án 2395 công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng, các đại biểu tham dự.
2. Chủ tịch Hội đồng nêu yêu cầu và nội dung chính của việc đánh giá, tuyển chọn hồ sơ dự tuyển theo Đề án 2395.
3. Hội đồng thống nhất nguyên tắc làm việc.
4. Hội đồng tiến hành nhận xét, đánh giá hồ sơ dự tuyển:
a) Các ủy viên trình bày nhận xét, đánh giá về hồ sơ dự tuyển, chất lượng của đề cương nghiên cứu theo các quy định về điều kiện dự tuyển quy định tại Điều 7, Điều 8 hoặc Điều 9, theo mẫu B2.1-PNX tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ý kiến đề nghị phê duyệt đối với hồ sơ dự tuyển khi tất cả các tiêu chí tại phiếu nhận xét được đánh giá là đạt yêu cầu.
b) Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
5. Thư ký Hội đồng tổng hợp phiếu đánh giá hồ sơ dự tuyển theo mẫu B2.2-THPĐG và tổng hợp kiến nghị của Hội đồng đối với hồ sơ dự tuyển theo mẫu B2.3-THKN tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp số lượng hồ sơ dự tuyển vượt chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng, Hội đồng tiến hành tuyển chọn trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 10 Thông tư này.”.
...
B2.1-PNX PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ TUYỂN
...
B2.2-THPĐG TỔNG HỢP PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ TUYỂN
...
B2.3-THKN PHIẾU TỔNG HỢP KIẾN NGHỊ CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
13. Bổ sung khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Cơ quan thường trực Đề án 2395 ký hợp đồng với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để thanh toán chi phí đào tạo, bồi dưỡng, chi phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, các chi phí khác liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc (nếu có) theo quy định tại Thông tư này và thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án 2395.”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
...
15. ... bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
...
4. Cơ quan thường trực Đề án 2395 ký hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. tổ chức đoàn và quản lý đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN
1. Bổ sung mẫu B1.5-ĐCNC tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN.
Điều 2. Bài báo khoa học đã được công bố
1. Bài báo khoa học đã được công bố bao gồm: bài báo khoa học đã được công bố trên tạp chí khoa học, báo cáo khoa học tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế, kết quả ứng dụng khoa học, công nghệ.
Bài báo khoa học đã được công bố phải thể hiện rõ ý tưởng khoa học, tính thời sự của vấn đề nghiên cứu, tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế (nếu có), các nội dung cần thiết, những đóng góp chính về lý thuyết và ứng dụng. phương pháp, phương tiện nghiên cứu, nguồn tư liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo.
2. Tính điểm quy đổi cho mỗi bài báo khoa học đã được công bố chủ yếu dựa vào chất lượng khoa học của chính bài báo, có tham khảo uy tín khoa học của tạp chí công bố bài báo khoa học đó. Mỗi bài báo khoa học được tính từ 0 đến 1 điểm. chỉ bài báo khoa học nào đặc biệt xuất sắc, đăng trên các tạp chí có uy tín khoa học hàng đầu ở trong nước và quốc tế mới có thể được tính đến 2 điểm.
Hội đồng Chức danh giáo sư (HĐCDGS) ngành, liên ngành đề nghị danh sách các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm, trình HĐCDGS nhà nước quyết định.
3. Báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế được chọn đăng toàn văn trong tuyển tập công trình khoa học của hội thảo, có phản biện khoa học được tính từ 0 đến 1 điểm. Nếu tuyển tập công trình khoa học được công bố ở Việt Nam thì phải có giấy phép xuất bản.
4. Kết quả ứng dụng khoa học được cấp bằng phát minh, sáng chế. giải thưởng quốc gia, quốc tế về ngành kiến trúc, nếu chưa được tính điểm ở các công trình khoa học quy đổi khác thì được tính từ 0 đến 1 điểm. trong trường hợp đặc biệt xuất sắc thì có thể được tính đến 1,5 điểm. Nếu có nhiều tác giả thì số điểm được chia đều cho các tác giả.
5. Đối với các ngành nghệ thuật, thể dục thể thao, bài báo khoa học đã được công bố được tính điểm công trình khoa học quy đổi do HĐCDGS ngành, liên ngành đề nghị và HĐCDGS nhà nước xác định cụ thể phù hợp với từng ngành.
Điều 3. Sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản
1. Sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản được tính điểm công trình khoa học quy đổi là sách đáp ứng các tiêu chuẩn khoa học, tính sư phạm, đang được sử dụng để giảng dạy, giáo dục từ trình độ đại học trở lên, có nội dung phù hợp với chuyên ngành của ứng viên, đã được xuất bản và nộp lưu chiểu trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS, bao gồm:
a) Sách chuyên khảo là kết quả nghiên cứu chuyên sâu và tương đối toàn diện về một vấn đề khoa học chuyên ngành của ứng viên, được cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) sử dụng để đào tạo từ trình độ đại học trở lên, được tính từ 0 đến 3 điểm.
b) Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập phù hợp với chương trình GDĐH, được thủ trưởng cơ sở GDĐH duyệt, lựa chọn hoặc được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt được tính từ 0 đến 2 điểm.
c) Sách tham khảo là sách được cơ sở GDĐH dùng làm sách tham khảo cho giảng viên và người học, có nội dung phù hợp với chương trình GDĐH được tính từ 0 đến 1,5 điểm.
d) Sách hướng dẫn là sách được cơ sở GDĐH dùng làm tài liệu hướng dẫn người học vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn. tài liệu hướng dẫn thực tập môn học, tài liệu thực tập theo giáo trình, thực tập trong bệnh viện, thực tập trong cơ sở sản xuất được tính điểm công trình khoa học quy đổi từ 0 đến 1 điểm. Từ điển chuyên ngành được tính điểm như sách hướng dẫn.
2. Sách phục vụ đào tạo đã được xuất bản do tập thể biên soạn thì người chủ biên (nếu có) được tính 1/5 số điểm công trình đã được tính cho cuốn sách đó, 4/5 số điểm còn lại được chia theo giá trị đóng góp của từng người tham gia viết, kể cả người chủ biên nếu trực tiếp tham gia viết sách.
Điều 6. Tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế
Quỹ xem xét, hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế, nhà khoa học tham dự và báo cáo công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc tại hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành.
1. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
...
b) Đối với nhà khoa học đề nghị hỗ trợ tham dự và báo cáo công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc tại hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành: Có công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc, được chấp nhận trình bày (dưới dạng oral presentation) tại hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành. Hội thảo phải được tổ chức định kỳ bởi các tổ chức uy tín trong lĩnh vực, có các nhà khoa học có kết quả nghiên cứu công bố trên các tạp chí ISI uy tín trong lĩnh vực tham dự và trình bày báo cáo, có trang tin điện tử để đưa tin, giới thiệu.
...
3. Nội dung hỗ trợ:
a) Quỹ hỗ trợ cá nhân nhà khoa học tham dự hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế một (01) vé máy bay khứ hồi hạng phổ thông từ Việt Nam đến nơi tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí đi lại ở hai đầu sân bay, chi phí ăn, ở, bảo hiểm trong thời gian tham dự hội nghị, hội thảo (không kể ngày đi về) và phí tham dự hội nghị, hội thảo theo quy định của ban tổ chức (nếu có).
b) Thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp của Quỹ đối với một nhà khoa học tham dự hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế không dưới 24 tháng (tính theo các thời điểm khai mạc hội nghị, hội thảo). Đối với nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập, thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp của Quỹ không dưới 12 tháng,
...
Điều 7. Nghiên cứu sau tiến sĩ
1. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
Quỹ xem xét, hỗ trợ các nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ tại Việt Nam:
a) Có Bằng Tiến sĩ và là tác giả chính của ít nhất một (01) bài báo đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín trong thời gian năm (05) năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Quỹ ưu tiên xem xét đối với nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
b) Được một nhà khoa học của Việt Nam nhận bảo trợ thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ. Người bảo trợ nghiên cứu sau tiến sĩ phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn: i) Là tác giả chính của ít nhất một (01) bài báo khoa học đăng trên tạp chí ISI có uy tín trong thời gian năm (05) năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ. ii) Không là người hướng dẫn nhà khoa học đề nghị hỗ trợ tại bậc đào tạo tiến sĩ.
c) Có tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam nhận làm đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ. Đơn vị chủ trì phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất để triển khai nghiên cứu, đồng ý tiếp nhận người đến thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ và đồng ý hỗ trợ, tạo điều kiện, cho phép sử dụng trang thiết bị của đơn vị để triển khai nghiên cứu. Quỹ ưu tiên xem xét đối với trường hợp đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ khác với đơn vị đào tạo tiến sĩ của nhà khoa học đề nghị hỗ trợ.
2. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Chất lượng của thuyết minh đề cương nghiên cứu.
b) Thành tích nghiên cứu của người đề nghị tài trợ.
c) Thành tích nghiên cứu của người bảo trợ. Sự phù hợp chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị chủ trì nghiên cứu.
3. Nội dung hỗ trợ:
a) Quỹ hỗ trợ một lần chi phí đi lại trực tiếp tới đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ và ngược lại đối với người thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ không sống tại tỉnh, thành phố có đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ.
b) Hỗ trợ sinh hoạt phí cho người thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ trong thời gian không quá 12 tháng. Trường hợp nhà khoa học hoàn thành đúng tiến độ chương trình nghiên cứu sau tiến sĩ đã đăng ký, tiếp tục gửi hồ sơ đăng ký thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ được Quỹ ưu tiên xem xét hỗ trợ. Tổng thời gian Quỹ hỗ trợ cho một nhà khoa học thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ không quá 24 tháng.
4. Yêu cầu về kết quả thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ:
a) Là tác giả chính của ít nhất một (01) bài báo đăng trên tạp chí quốc tế uy tín có nội dung phù hợp với hướng nghiên cứu đã đăng ký.
b) Các kết quả nghiên cứu có ghi nhận sự hỗ trợ của Quỹ.
5. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ của người đăng ký thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ theo Mẫu NCNLQG 04 quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
b) Lý lịch khoa học của người đăng ký thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ theo Mẫu NCNLQG 02 quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
c) Bản sao Bằng Tiến sĩ.
d) Các tài liệu chứng minh là nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập (nếu có).
đ) Thuyết minh đề cương nghiên cứu sau tiến sĩ (làm rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch nghiên cứu và dự kiến kết quả đạt được) có xác nhận của người bảo trợ và đơn vị chủ trì nghiên cứu.
e) Đơn đề nghị hỗ trợ của người bảo trợ nghiên cứu sau tiến sĩ theo Mẫu NCNLQG 05 quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
g) Lý lịch khoa học của người bảo trợ nghiên cứu sau tiến sĩ theo Mẫu NCNLQG 02 quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
6. Đăng ký đề nghị hỗ trợ:
a) Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.
b) Thời gian nộp hồ sơ: chậm nhất ba (03) tháng trước ngày dự kiến bắt đầu thực hiện nghiên cứu sau tiến sĩ.
File gốc của Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành