ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 591/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 05 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 32/TTr-LĐTBXH ngày 02/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Tạo tiền đề cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh, khu vực, thị trường lao động trong nước và thị trường lao động ngoài nước.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ từ 3 tháng trở lên là 27%).
- 75% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.
- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp thấp hơn 38%.
- Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp 186.400 người.
- Tổ chức 30 phiên giao dịch việc làm (trong đó, có 10 phiên giao dịch việc làm chuyên đề cho các doanh nghiệp có nhu cầu); tại các địa phương, tổ chức các phiên tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động có nhu cầu học nghề, làm việc trong nước và đi làm việc ở nước ngoài.
1. Xây dựng Kế hoạch hoạt động để triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Quảng Nam; xây dựng Đề án hỗ trợ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đến năm 2025 trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc, phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để chương trình, nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.
3. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
- Đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam để thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh, kết nối với các địa phương, khu vực và cả nước.
- Tổ chức các chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao và đào tạo lại cho người lao động trong các doanh nghiệp.
- Sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
1. Nguồn ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; trong đó, bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện thu thập, lưu trữ, cập nhật thông tin thị trường lao động năm 2021.
3. Sử dụng một phần kinh phí đã chuyển nộp vào ngân sách tỉnh xử lý khoản tiền ký quỹ theo Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm tiền ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.
5. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác định hướng nghề nghiệp, phân luồng, liên thông đào tạo để phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương để thúc đẩy chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; kết nối và chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, phát triển thị trường lao động.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế để tuyển dụng, thu hút lao động chất lượng cao.
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn mình. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; tư vấn giới thiệu việc làm; đào tạo nghề, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường lao động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương có liên quan phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt là người lao động làm việc trong khu, cụm công nghiệp.
11. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp quản lý và hỗ trợ thành viên, đoàn viên, hội viên khi tham gia thị trường lao động, đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
- Như điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
File gốc của Quyết định 591/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2021 đang được cập nhật.
Quyết định 591/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2021
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Số hiệu | 591/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Tân |
Ngày ban hành | 2021-03-05 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-05 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |