Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân như sau:
3. Sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Công an nhân dân do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp một lần gồm:
b) Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương”.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan trước khi hy sinh.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Cụ thể như sau:
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với 100% hoặc công việc được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 4 tháng;
Trường hợp trong cùng một thời gian công tác sĩ quan, hạ sĩ quan có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Trường hợp thời gian công tác nêu trên không liên tục thì được cộng dồn để xác định tính tổng thời gian được hưởng chế độ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b).
Điều 28. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:
Cấp uý: 50.
Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53.
Thượng tá: nam 58, nữ 55.
Đại tá, cấp tướng: nam 60, nữ 55.
Điều 17. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
1. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan được quy định cụ thể như sau:
a) Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
b) Sĩ quan nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 của Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
c) Sĩ quan nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Công an nhân dân khi có đủ các điều kiện sau:
- Nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ quan đủ 20 năm công tác trong Công an nhân dân trở lên, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế.
Thời gian công tác trong Công an nhân dân bao gồm: thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên (học tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi học tại các trường ngoài Công an nhân dân), công nhân, viên chức Công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên. Thời gian công tác trong Công an nhân dân được tính theo năm dương lịch (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn.
- Cơ quan, đơn vị Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí công tác hoặc cá nhân sĩ quan tự nguyện.
2. Cách tính lương hưu hàng tháng của sĩ quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
Điều 19. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân
Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì xuất ngũ về địa phương và được hưởng các chế độ sau:
1. Được trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà nước. được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác. được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài.
2. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Được trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có).
Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần là tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân (bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân, viên chức Công an nhân dân). thời gian công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có).
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới, có yêu cầu chuyển ngành thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn lại khoản trợ cấp đã nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ khi sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân
Sĩ quan Công an nhân dân có thời gian công tác ở địa bàn hoặc công việc có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân như áp dụng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân, quy định tại các khoản 2, 3 Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ. sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng.
File gốc của Nghị định 59/2010/NĐ-CP sửa đổi chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, hy sinh, từ trần quy định tại Nghị định 43/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân đang được cập nhật.
Nghị định 59/2010/NĐ-CP sửa đổi chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, hy sinh, từ trần quy định tại Nghị định 43/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân