BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Thông tư liên tịch này hướng dẫn cụ thể về đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị và quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân.
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; người đã có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đang ở trong trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chờ đưa đi chấp hành án (gọi chung là người đang chờ đưa đi chấp hành án) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
1. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
Người bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng;
c) Phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất trong gia đình, nếu họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt (không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng những người thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả năng lao động trong gia đình họ), trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
2. Phạm nhân thuộc các trường hợp đã quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, nếu bị kết án về các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, chỉ được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 5. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện do Công an cấp tỉnh quản lý.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
1. Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.
3. Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ được tạm đình chỉ chấp hành án một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là một năm.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
1. Các trại giam thuộc Bộ Công an thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm Ủy viên thường trực, Đội trưởng Giáo dục và hồ sơ làm Ủy viên thư ký và các Ủy viên gồm: Các Phó Giám thị; các Trưởng phân trại; Đội trưởng các đội: Tham mưu, Cảnh sát quản giáo, Trinh sát, Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Kế hoạch, hướng nghiệp, dạy nghề và xây dựng, Hậu cần, tài vụ, Y tế và bảo vệ môi trường.
3. Công an cấp huyện thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là Ủy viên thường trực, cán bộ quản giáo, y tế là ủy viên và cán bộ tổng hợp của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện là ủy viên thư ký.
Điều 8. Trình tự, thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
2. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam đó và chuyển cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để xem xét, thẩm định.
4. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại giam thuộc quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam đó và chuyển cho cơ quan thi hành án hình sự quân khu để xem xét, thẩm định.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ phải xem xét, thẩm định và có văn bản trả lời cho cơ quan lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ. Nếu hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chưa đầy đủ tài liệu thì cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn 02 ngày để xem xét, thẩm định được tính lại, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận được tài liệu bổ sung hoặc văn bản giải trình về vấn đề cần được làm rõ thêm.
7. Đối với phạm nhân bị phạt tù từ 15 năm trở xuống bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và không có khả năng tự phục vụ bản thân, có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao, cơ quan có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định mà không cần phải thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ như các trường hợp khác.
8. Qua công tác kiểm sát thi hành án, nếu thấy có phạm nhân đủ điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát tự mình hoặc có văn bản yêu cầu Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đó. Trường hợp Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì trình tự, thủ tục vẫn thực hiện theo quy định của các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này.
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân gồm có:
2. Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù.
4. Văn bản đồng ý của cơ quan thẩm định có thẩm quyền.
6. Đơn của gia đình phạm nhân đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (nếu gia đình phạm nhân không còn ai đủ khả năng làm đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân).
8. Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án, kết luận của Bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó. Riêng phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn AIDS, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
9. Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án thường trú về việc người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt.
11. Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Viện kiểm sát (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị).
Người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này thì có thể được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Điều kiện, thời hạn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trại tạm giam do Công an cấp tỉnh hoặc cấp quân khu quản lý.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Chánh án Tòa án yêu cầu cơ quan đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp này, thời hạn 07 ngày để xem xét, quyết định được tính lại, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.
3. Khi Viện kiểm sát có kiến nghị đối với văn bản thông báo không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì không có đầy đủ căn cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ phải xem xét kiến nghị hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát. Nếu kiến nghị hoặc kháng nghị có căn cứ thì Chánh án Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
1. Việc gửi quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; bàn giao, quản lý, tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ; chấm dứt việc tạm đình chỉ, truy nã, truy bắt người được tạm đình chỉ bỏ trốn; giải quyết đối với trường hợp người được tạm đình chỉ chết được thực hiện theo Điều 32 Luật Thi hành án hình sự.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thường xuyên theo dõi, giám sát và định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm kiểm tra, rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và kịp thời báo cáo với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo kết quả về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Lê Quý Vương
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Đặng Quang Phương
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Công Phàn
Từ khóa: Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT, Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT, Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thông tư liên tịch 03 2013 TTLT BCA TANDTC VKSNDTC BQP BYT của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT
File gốc của Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT hướng dẫn quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an – Tòa án nhân dân tối cao – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT hướng dẫn quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an – Tòa án nhân dân tối cao – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Đặng Quang Phương, Nguyễn Thị Xuyên, Trần Công Phàn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành | 2013-05-15 |
Ngày hiệu lực | 2013-07-01 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |