TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 330/TANDTC-V1 | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2230/2016/QĐ-CTN ngày 17/10/2016 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2016; điểm a tiểu mục 1 Mục III, điểm b tiểu mục 2 Mục III và điểm đ tiểu mục 1 Mục IV Hướng dẫn số 325/HĐTVĐX ngày 25/10/2016 của Hội đồng tư vấn đặc xá;
I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT:
trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2230/2016/QĐ-CTN ngày 17/10/2016 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2016 bao gồm:
1.2. Người bị kết án là nhân sĩ, trí thức, nghệ sỹ,...; người có chức sắc tôn giáo; người có chức vụ trong các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp...bị kết án phạt tù đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, được cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền của Việt Nam (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Ban của Đảng) đề nghị xem xét đặc xá và xét thấy việc đặc xá cho họ là cần thiết, đảm bảo yêu cầu về công tác đối nội của Nhà nước.
thẩm quyền nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
thẩm quyền xác nhận.
c) Khi phạm tội là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi);
đ) Là người đang bị mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.
Người từ 60 tuổi trở lên mà thường xuyên ốm đau là người phải nằm điều trị tại bệnh viện liên tục trong thời gian dài (từ ba tháng trở lên) hoặc không liên tục nhưng nhiều lần phải nằm điều trị tại bệnh viện (mỗi lần không dưới một tháng), không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, xác nhận bằng văn bản của Bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật.
h) Người bị kết án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do vô ý là nữ giới mà đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù lần đầu vì lý do đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi (tính đến ngày 30/11/2016), nếu xét thấy việc đặc xá cho họ không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2.1. Người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án).
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án); khi được đặc xá sẽ không làm phương hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không gây ảnh hưởng tiêu cực tới công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm của Nhà nước và địa phương.
- Người bị kết án là người chưa thành niên phạm tội mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác cho bố mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thì phải có đầy đủ tài liệu chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đã thực hiện xong trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự mới được xem xét, đề nghị đặc xá.
+ Người bị kết án được Tòa án miễn thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, tiền truy thu, án phí.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận.
+ Người bị kết án được Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra Quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
3.1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3.3. Trước đó đã được đặc xá.
3.5. Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia.
tổ chức (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 257 Bộ luật hình sự năm 1999) hoặc phạm tội nhiều lần (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 257 Bộ luật hình sự năm 1999) hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Bộ luật hình sự năm 1999) hoặc gây hậu quả nghiêm trọng (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Bộ luật hình sự năm 1999).
3.8. Bị kết án phạt tù từ 07 năm trở lên đối với tội cướp tài sản, cướp giật tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, sản xuất trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy, chiếm đoạt chất ma túy.
- Giết người có tổ chức (quy định tại điểm o khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm n khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm e khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999) hoặc có tính chất côn đồ (quy định tại điểm i khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999) hoặc phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm e khoản 2 Điều 111 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm a khoản 2 Điều 112 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm d khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự năm 1999, các loại vũ khí được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH ngày 30/6/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ); cướp tài sản có tổ chức (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự năm 1999); cướp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại điểm g khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 133 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm a khoản 2 Điều 136 Bộ luật hình sự năm 1999); cướp giật tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại điểm h khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 136 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm a khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999); trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại điểm g khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999);
điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự năm 1999. Những trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội mà trong mỗi bản án chỉ thể hiện phạm tội một lần thì vẫn là phạm tội nhiều lần.
3.11. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma túy.
3.12. Đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm hai tội do cố ý, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt.
3.14. Đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma túy; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
IV. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
Hồ sơ đề nghị đặc xá của mỗi trường hợp người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bao gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án.
Người bị kết án được đề nghị đặc xá phải viết, trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào “Đơn xin đặc xá và cam kết”, phần sơ lược lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới).
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý chỉ xác nhận tình trạng cư trú của người bị kết án là nhận xét không đầy đủ.
d) Bản sao bản án đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
e) Các giấy tờ chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu sung quỹ Nhà nước, án phí hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án; Giấy đồng ý xóa nợ của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận; văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận về việc người bị kết án hoặc thân nhân của người bị kết án đã chấp hành nghĩa vụ dân sự về cấp dưỡng cho bên bị hại theo định kỳ hàng tháng; Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
h) Đối với người bị kết án phạt tù đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù quy định tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 Mục I Hướng dẫn này, nếu là người nước ngoài thì phải có văn bản đề nghị của phía nước ngoài (Chính phủ, Đại sứ quán, Cơ quan đại diện Lãnh sự, các tổ chức quốc tế...), bản sao hộ chiếu hoặc thị thực nhập cảnh (nếu có); nếu là người Việt Nam thì phải có đơn hoặc văn bản của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của Việt Nam (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Ban của Đảng) đề nghị xem xét đặc xá; có văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận danh hiệu, học hàm, học vị...; phẩm hàm, người có chức sắc tôn giáo, chức vụ trong các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp....
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó.
l) Kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên hoặc bản sao bệnh án, kết luận bằng văn bản của Bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với trường hợp người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bị mắc một trong các loại bệnh hiểm nghèo được quy định tại điểm đ tiểu mục 1.3 Mục I Hướng dẫn này.
m) Kết luận bằng văn bản về bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên hoặc bản sao bệnh án, kết luận bằng văn bản của Bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với trường hợp người từ 60 tuổi trở lên mà thường xuyên ốm đau phải nằm điều trị tại bệnh viện liên tục trong thời gian dài (từ ba tháng trở lên) hoặc không liên tục nhưng nhiều lần phải nằm điều trị tại bệnh viện (mỗi lần không dưới một tháng), không lao động, không tự phục vụ bản thân và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội.
n) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó về hoàn cảnh kinh tế gia đình đặc biệt khó khăn của người bị kết án không còn tiền, tài sản để thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án cư trú về thực tế hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân người bị kết án là lao động duy nhất phải ghi rõ nghề nghiệp đang làm, thu nhập thực tế của người bị kết án được đề nghị xét đặc xá; tuổi, thực trạng sức khỏe, khả năng làm việc của bố mẹ, vợ (chồng), các con của người đó... để chứng minh người bị kết án thuộc trường hợp hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú chỉ xác nhận người bị kết án có đăng ký hộ khẩu tại địa phương là không đầy đủ.
p) Bản sao (có chứng thực theo quy định của pháp luật) đối với các giấy tờ (như Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu...) để chứng minh người bị kết án khi phạm tội là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi); là người 70 tuổi trở lên.
4.2. Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá:
phối hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp thống nhất đồng ý lập danh sách đề nghị đặc xá thì phải lập thành 11 bộ hồ sơ (mỗi một hồ sơ gồm có các tài liệu như hướng dẫn tại tiểu mục 4.1 Mục này). Trong đó, có 02 bộ đóng dấu đỏ, trong 02 bộ dấu đỏ có 01 bộ gốc (các tài liệu trong 02 bộ hồ sơ có dấu đỏ phải được Tòa án ký, đóng dấu “sao y bản chính” từ hồ sơ thi hành án) và 09 bộ hồ sơ photocoppy.
trường hợp đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn chấp hành án phạt tù riêng; các trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù riêng sắp xếp theo vần thứ tự a, b, c, d,...rồi đóng gộp mỗi loại (hoãn hoặc tạm đình chỉ) thành từng tập riêng biệt theo thứ tự trong danh sách, ngoài bìa có các thông tin về Tòa án lập hồ sơ, trường hợp hoãn hay tạm đình chỉ, số lượng người được đề nghị đặc xá, để thuận tiện cho các cơ quan thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá năm 2016 thẩm định.
Tòa án nhân dân tỉnh H có 08 trường hợp đề nghị đặc xá, trong đó có 05 trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù, 03 trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, thì sẽ làm như sau:
có 01 bộ có chữ ký gốc. Bìa ngoài ghi: Tòa án nhân dân tỉnh H, hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2016 cho người bị kết án đang được hoãn chấp hành án phạt tù, số lượng 05 người. Ngoài bìa của tập có dấu đỏ thì ghi “tập có dấu đỏ” để dễ phân biệt.
c) Hồ sơ, tài liệu đặc xá chuyển về Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
- Biên bản họp xét đề nghị đặc xá năm 2016 cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cấp quân khu.
- Lưu ý: Đối với hồ sơ đề nghị xét đặc xá do Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp khu vực lập thì cũng phải kèm theo Biên bản họp xét đề nghị đặc xá.
a) Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn chấp hành án phạt tù theo nguyên tắc: Tòa án nào đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ thì Tòa án đó có trách nhiệm hướng dẫn, lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án nếu họ cư trú trên cùng địa bàn với Tòa án ra quyết định. Đối với trường hợp người đang được tạm đình chỉ cư trú khác địa bàn với Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trách nhiệm thông báo cho Tòa án cấp huyện nơi người bị kết án cư trú biết, Tòa án nơi người bị kết án đang cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án (Tòa án đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến việc đề nghị đặc xá của người bị kết án khi có yêu cầu).
- Nguyễn Văn A được Tòa án nhân dân huyện X tỉnh H cho hoãn chấp hành án phạt tù vì bị bệnh hiểm nghèo và giao cho Ủy ban nhân dân xã T, huyện X, tỉnh H (nơi Nguyên Văn A cư trú) quản lý. Nguyên Văn A đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá năm 2016. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H có trách nhiệm hướng dẫn, lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho Nguyễn Văn A.
chuẩn đặc xá năm 2016. Do vậy, Tòa án nhân dân tỉnh H có trách nhiệm hướng dẫn, lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho Lê Văn B.
chuẩn đặc xá năm 2016. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội biết, Tòa án nhân dân quận Ba Đình có trách nhiệm hướng dẫn, lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho Trần Văn C.
- Phiên họp xét đề nghị đặc xá phải được lập thành biên bản, có đại diện lãnh đạo của 03 cơ quan tham dự phiên họp ký tên, đóng dấu. Biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham dự phiên họp; nội dung diễn biến phiên họp và ý kiến của các cơ quan về việc chấp nhận hay không chấp nhận (nêu rõ lý do) đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (Mẫu số 05).
c) Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu hướng dẫn, lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho các trường hợp người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện đặc xá năm 2016 do Tòa án mình ra quyết định và người bị kết án cư trú tại địa phương. Đồng thời tập hợp hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp khu vực để họp xét đề nghị đặc xá.
- Phiên họp xét đề nghị đặc xá phải được lập thành biên bản, có đại diện lãnh đạo của 03 cơ quan tham dự phiên họp ký tên, đóng dấu. Biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham dự phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp và ý kiến của các cơ quan về việc chấp nhận hay không chấp nhận (nêu rõ lý do) đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (Mẫu số 05).
d) Thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá:
kiểm tra, tiếp nhận, phân loại, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do các Tòa án chuyển đến và thực hiện các công việc khác liên quan đến công tác đặc xá, giúp việc cho Phó Chánh án kiêm Ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá năm 2016.
Sau khi tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao lập danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù kèm theo hồ sơ đề nghị đặc xá để trình các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 2230/2016/QĐ-CTN ngày 17/10/2016 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2016 xét duyệt và trình Chủ tịch nước quyết định.
a) Tòa án nhân dân tối cao ban hành các biểu mẫu về đặc xá năm 2016 kèm theo Hướng dẫn này (từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 10).
tổ chức công bố Quyết định đặc xá năm 2016 của Chủ tịch nước.
d) Hồ sơ xét đề nghị đặc xá của người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải đầy đủ tài liệu, nội dung ghi trong hồ sơ phải thống nhất, rõ ràng và đúng thủ tục quy định về đặc xá. Nếu để sai lệch các dữ liệu ghi trong hồ sơ đề nghị đặc xá so với hồ sơ gốc hoặc do lỗi kỹ thuật, sau khi thẩm định để lại không đề nghị đặc xá cho người bị kết án có đủ điều kiện hoặc do làm sai lệch hồ sơ và đề nghị đặc xá cho người không có đủ điều kiện, thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá phải chịu trách nhiệm.
5.1. Trách nhiệm của các Tòa án:
b) Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu:
- Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan Thi hành án hình sự cùng cấp thực hiện tốt công tác đặc xá năm 2016 theo đúng hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. Đảm bảo những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá 2016 phải được lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá theo quy định. Cá nhân, đơn vị nào để sót, lọt không lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá cho những người thuộc diện xét đặc xá hoặc lập hồ sơ đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện thì cá nhân và Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng tư vấn đặc xá.
- Trong suốt quá trình, thời gian đề nghị đặc xá, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải theo dõi chặt chẽ các thông tin về người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá năm 2016. Nếu đối tượng được đề nghị đặc xá chết, thực hiện hành vi phạm tội mới, có khiếu nại, tố cáo hoặc các vấn đề khác có liên quan đến việc đặc xá thì phải báo cáo ngay cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Giám đốc kiểm tra I) để giải quyết.
tổ chức triển khai công bố Quyết định đặc xá năm 2016 của Chủ tịch nước tại địa phương mình theo đúng thời gian và thủ tục quy định, đảm bảo ý nghĩa của công tác đặc xá.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp quân khu lập danh sách người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá bằng phông chữ Time New Roman, cỡ chữ 14, lập thành thư mục theo dõi riêng và gửi file gốc về Tòa án nhân dân tối cao, qua địa chỉ hòm thư điện tử (email): [email protected] ngay sau khi Tòa án gửi danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá về Tòa án nhân dân tối cao.
- Là đầu mối thực hiện công tác đặc xá của Tòa án nhân dân tối cao, có trách nhiệm tiếp nhận danh sách, hồ sơ đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo đúng quy định (theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao) do Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu chuyển đến.
- Chuyển tất cả danh sách, hồ sơ người đề nghị đặc xá của các Tòa án cho các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu cho ý kiến. Tham mưu giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án nhân dân tối cao.
- Tham mưu, giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đặc xá của Tòa án các cấp khi cần thiết; tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đặc xá cho người bị kết án phạt tù đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
5.2. Thời gian thực hiện:
Lưu ý: Nếu các Tòa án gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì phải gửi chuyển phát nhanh để đảm bảo hồ sơ đến Vụ Giám đốc kiểm tra I trước ngày 14/11/2016.
c) Từ ngày 08/11/2016 đến ngày 15/11/2016, Tòa án nhân dân tối cao tiến hành việc thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá; chuyển hồ sơ, danh sách đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định.
tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 2230/2016/QĐ-CTN ngày 17/10/2016 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2016 xét duyệt.
tổ chức công bố Quyết định đặc xá năm 2016 của Chủ tịch nước đảm bảo tính nghiêm trang, ý nghĩa của công tác đặc xá.
a) Công tác đặc xá phải được tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích theo quy định hiện hành về khen thưởng.
Điều 7 Luật đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực, gây phiền hà trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng tư vấn đặc xá.
tổ chức triển khai thực hiện; Tòa án nhân dân tối cao trân trọng đề nghị các Bộ, Ban, ngành ở trung ương là thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá quan tâm, chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền phối hợp với Tòa án nhân dân các địa phương trong việc lập, thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, yêu cầu các Tòa án phải kịp thời báo cáo về Tòa án nhân dân tối cao, qua Vụ Giám đốc kiểm tra I (đồng chí Lương Hồng Minh, Vụ trưởng, số điện thoại 0912.850.257; đồng chí Nguyễn Xuân Tĩnh, Phó Vụ trưởng, số điện thoại 0912.364.761; đồng chí Võ Hồng Sơn, số điện thoại 0912.915.832) để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch nước; (để báo cáo)
- PTTg Trương Hòa Bình, Chủ tịch HĐTVĐX; (để báo cáo)
- Chánh án TANDTC; (để báo cáo)
- Ban Nội chính TW; (để báo cáo)
- VP Chủ tịch nước; (để phối hợp thực hiện).
- VP Chính phủ; (để phối hợp thực hiện).
- VKSNDTC; (để phối hợp thực hiện).
- Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tư pháp; (để phối hợp thực hiện).
- Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam; (để phối hợp thực hiện).
- Tòa án quân sự TW; (để thực hiện).
- Các TAND cấp cao; (để thực hiện).
- TAND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (để thực hiện).
- Các TAQS quân khu; (để thực hiện).
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: TK PCA, Vụ GĐKT 103b.CM, VP.
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Sơn
Mẫu số 01. Bìa tập hồ sơ đề nghị đặc xá dùng trong trường hợp hoãn.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH……………….. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ NĂM 2016
HOÃN
TỔNG SỐ... TRƯỜNG HỢP 1- Danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được hoãn chấp hành án phạt tù do Tòa án nhân dân tỉnh.. ..lập (sắp xếp theo thứ tự a,b,c…); 3- Hồ sơ đề nghị xét đặc xá của người bị kết án (sắp xếp theo thứ tự trong danh sách). (BỘ DẤU ĐỎ) hoặc: (BỘ PHOTOCOPPY)
Mẫu số 02. Bìa tập hồ sơ đề nghị đặc xá dùng trong trường hợp tạm đình chỉ.
Mẫu số 04. Danh sách đề nghị đặc xá cho người bị kết án đang được tạm đình chỉ.
Tổng số: ……………….. người
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
| ……., ngày tháng năm 2016 |
Mẫu số 05. Biên bản họp xét đề nghị đặc xá (dùng chung cho cuộc họp của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện, cấp tỉnh).
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao).
TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……………….., ngày ……. tháng …… năm 2016 |
BIÊN BẢN
HỌP XÉT ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ………………………
ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN ĐANG ĐƯỢC HOÃN, TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Thời gian, thành phần cuộc họp:
Hôm nay, vào hồi ….. giờ ….. phút, ngày ….. tháng …… năm 2016, tại trụ sở Tòa án nhân dân ……………………………………….
1. Đ/c: ……………………………………….., đại diện Tòa án nhân dân …………………..;
3. Đ/c: ………………………., đại diện Cơ quan Thi hành án hình sự Công an …………..;
II. Nội dung cuộc họp:
1. Tổng số hồ sơ đưa ra xét đề nghị đặc xá là người bị kết án.
trường hợp tạm đình chỉ.
3. Sau khi xem xét, Tòa án nhân dân..., Viện kiểm sát nhân dân...., Cơ quan Thi hành án hình sự Công an...thống nhất (03 cơ quan đều đồng ý) đề nghị Tòa án nhân dân tối cao trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 2230/2016/QĐ-CTN ngày 17/10/2016 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2016 xét duyệt đối với trường hợp người bị kết án. Trong đó, có......trường hợp người bị kết án đang được hoãn; có....trường hợp người bị kết án đang tạm đình chỉ. Cụ thể như sau:
2). Họ tên người bị kết án: ………………………………………………………………………..
Cuộc họp kết thúc vào hồi ….. giờ ….. ngày …./ …./…… và được các cơ quan tham dự cuộc họp nhất trí thông qua biên bản. Biên bản cuộc họp được lập thành 05 bản, mỗi cơ quan giữ 01 bản, 02 bản gửi kèm hồ sơ đề nghị xét đặc xá./.
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ CÔNG AN...
(Ký ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN...
(Ký ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
TÒA ÁN NHÂN DÂN...
(Ký tên, ghi rõ chức danh, đóng dấu)
Mẫu số 06. Phiếu đề nghị xét đặc xá dùng trong trường hợp hoãn.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao).
TAND……………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../2016/ĐX | ………….., ngày ……. tháng …… năm 2016 |
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ CHO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN ĐANG ĐƯỢC HOÃN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Đợt 01 tháng 12 năm 2016
lý lịch người bị kết án:
Họ tên khác: ………………………………………………………………………………………
Nơi cư trú: …………………………………………………………………………………………
Dân tộc: ……………; Quốc tịch: …………; Tôn giáo: ……………; Trình độ học vấn:…….
Tội danh: ……………………………………………………………………………………………
Theo Bản án số ……. ngày ……/ ……/ ………; của TA ………………………………………
Quyết định hoãn T.H.A số ……. ngày …../ …../ …….; của TA ………………………………
Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại: …….. năm ……… tháng ………. ngày;
* Tiền sự: ………………………………………………………………………………………………
Hình thức
Số tiền
Đã thực hiện
Chưa thực hiện
Ghi chú
bổ sung khác: …………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Tình tiết ưu tiên: ………………………………………………………………………………
- Họ tên bố: …………………………………; Năm sinh: ………….; Nghề nghiệp: ………….
- Họ tên mẹ: ………………………………… Năm sinh: ………….; Nghề nghiệp: ………….
- Họ tên vợ hoặc chồng: …………………… Năm sinh: ………….; Nghề nghiệp: …………
- Họ tên con: ………………………………… Năm sinh: ………….; Nghề nghiệp: ………….
5. Ý kiến của Tòa án đề nghị xét đặc xá: Nêu rõ ý kiến của Tòa án (có thẩm quyền lập hồ sơ) có đủ điều kiện đề nghị xét đặc xá không.
CHÁNH ÁN
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 07. Phiếu đề nghị xét đặc xá dùng trong trường hợp tạm đình chỉ.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao).
TAND………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../2016/ĐX | ………….., ngày ……. tháng …… năm 2016 |
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ CHO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN ĐANG ĐƯỢC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Đợt 02 tháng 9 năm 2016
Họ và tên: ………………..…………. ; ngày tháng năm sinh:………….. Giới tính: …………
Nguyên quán: ………………………………………………………………………………………
Nơi được tha về: …………………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp trước khi bị bắt: …………………………………………………………………….
Ngày bắt: …../ …../ ……; Án phạt: ……..; Được trừ tạm giam: ………………………………
Quyết định T.H.A số …… ngày …../ ……./ …….; của TA …………………………………….
Quyết định Tạm đình chỉ T.H.A số …….. ngày …../ ……/ …… của TA ……………………..
Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù: ....lần = ……. năm …… tháng....... ngày;
Thời gian đã thực sự chấp hành án phạt tù: ……. năm …… tháng …… ngày;
* Tiền án: ……………………….. (ghi rõ thời gian, Tòa án nào xử phạt? Tội danh? Mức án?)
* Hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu: ……………………………………………………………………
Hình thức | Số tiền | Đã thực hiện | Chưa thực hiện | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tóm tắt hành vi phạm tội: (Theo bản án)
…………………………………………………………………………………………………………
2. Tình trạng sức khỏe hiện nay: ……………………………………………………………….
4. Quan hệ gia đình (Họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, chỗ ở của bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con):
Chỗ ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………
CHÁNH ÁN |
Mẫu số 08. Đơn xin đặc xá và cam kết dùng trong trường hợp hoãn.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN ĐẶC XÁ VÀ CAM KẾT
(Dành cho người bị kết án đang được hoãn chấp hành án phạt tù)
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân phường, xã …………………………
Họ và tên: ……………..…………………..; Năm sinh: ………………… Giới tính: …………
Nơi cư trú hiện nay: ……………………………………………………………………………..
Ngày bắt: ……../ ……../ …………………; Mức hình phạt tù: ……………………………….
của Tòa án nhân dân ……………………………………………………………………………
Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu:
Hình thức | Số tiền | Đã thực hiện | Chưa thực hiện | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
bổ sung khác: ………………………………………………………………..
Sau khi được đặc xá, tôi xin cam kết:
bổ sung là hình phạt tiền (hoặc bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu) với số tiền: ……………………..; hình phạt bổ sung khác (nếu có) …………………………………………………………………..
Tôi xin hứa thực hiện đúng nội dung đã cam kết, nếu có gì sai trái, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Nhận xét của UBND …………..
Ký tên, đóng dấu)
Ngày …….. tháng …… năm 2016
Người được hoãn CHAPT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 09. Đơn xin đặc xá và cam kết dùng trong trường hợp tạm đình chỉ.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN ĐẶC XÁ VÀ CAM KẾT
(Dành cho người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù)
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân phường, xã …………………………
Họ và tên: ……………..…………………..; Năm sinh: ………………… Giới tính: …………..
Nơi cư trú hiện nay: ……………………………………………………………………………….
Ngày bắt: ……../ ……../ …………………; Mức hình phạt tù: ……………………………….
Đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo QĐ số: ……… ngày….. tháng ….. năm …..
Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu: …………………………………………………………………………………
Hình thức | Số tiền | Đã thực hiện | Chưa thực hiện | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
bổ sung khác: ………………………………………………………………..
Sau khi được đặc xá, tôi xin cam kết:
bổ sung là hình phạt tiền (hoặc bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu) với số tiền: ……………………..;
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương, tích cực tìm việc làm, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, không vi phạm pháp luật.
Nhận xét của UBND ………….. | Ngày …….. tháng …… năm 2016 |
Mẫu số 10. Giấy chứng nhận đặc xá dùng cho Tòa án cấp tỉnh.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao).
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../2016/GCNĐX |
|
SỐ HSTHA
|
|
|
| |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẶC XÁ
---------------
Căn cứ Điều 18 Luật Đặc xá năm 2007;
của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
CHỨNG NHẬN:
Họ tên khác: ………………………………………………………………………………………..
Nơi ĐKHKTT: ………………………………………………………………………………………
Dân tộc: ……………………………………………..; Quốc tịch: ……………………………….
Ngày bắt: ……/ ……./ ………..; Án phạt: ………………………………………………………
Quyết định thi hành án số ……. ngày ……/ ……/ ………. của TAND ………………………
Được đặc xá kể từ ngày ……./ ……./ ……………………………………………………………
Hình phạt bổ sung phải tiếp tục chấp hành: ……………………………………………………
NGƯỜI ĐƯỢC CẤP GIẤY | Lăn tay | ….., ngày... tháng... năm.... |
Nơi nhận: |
|
Từ khóa: Hướng dẫn 330/TANDTC-V1, Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1, Hướng dẫn 330/TANDTC-V1 của Tòa án nhân dân tối cao, Hướng dẫn số 330/TANDTC-V1 của Tòa án nhân dân tối cao, Hướng dẫn 330 TANDTC V1 của Tòa án nhân dân tối cao, 330/TANDTC-V1
File gốc của Hướng dẫn 330/TANDTC-V1 năm 2016 về xét, đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nhân dịp Quốc khánh nước Việt Nam (02/09/2016) do Tòa án nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 330/TANDTC-V1 năm 2016 về xét, đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho người bị kết án đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nhân dịp Quốc khánh nước Việt Nam (02/09/2016) do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
Số hiệu | 330/TANDTC-V1 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Nguyễn Sơn |
Ngày ban hành | 2016-11-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-01 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng |