VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/HD-VKSTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2021 |
KIỂM SÁT BIÊN BẢN PHIÊN TÒA XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
2. Thông báo rút kinh nghiệm trong Ngành về những vi phạm, thiếu sót đã được phát hiện qua kiểm sát biên bản phiên tòa xét xử các vụ án hình sự, nhằm nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát các cấp, góp phần thực hiện đầy đủ, hiệu quả chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Ngành.
II. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG KIỂM SÁT BIÊN BẢN PHIÊN TÒA HÌNH SỰ
Biên bản phiên tòa phải được lập tại phiên tòa theo quy định tại khoản 3 Điều 258 Bộ luật hình sự. Chủ tọa phiên tòa và Thư ký phải ký ngay sau khi kết thúc phiên tòa xét xử, Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự phải kiểm sát biên bản phiên tòa theo quy định tại Điều 42, Điều 258 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 29 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Khi phát hiện biên bản phiên tòa ghi không đúng, không đầy đủ trình tự, thủ tục, diễn biến quá trình xét xử vụ án theo quy định tại Điều 258 Bộ luật tố tụng hình sự, thì tùy từng mức độ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của việc xét xử vụ án, Kiểm sát viên yêu cầu Thư ký Tòa án sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa hoặc báo cáo Lãnh đạo Viện để thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm sát biên bản phiên tòa hình sự
Kiểm sát viên căn cứ vào thực tế thời gian, địa điểm mở phiên tòa và mọi diễn biến của phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa, để xác định hình thức, bố cục biên bản phiên tòa có phản ánh đúng trình tự các thủ tục của phiên tòa và có được ghi theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 258 Bộ luật tố tụng hình sự không; xác định biên bản phiên tòa có được lập theo đúng thể thức văn bản tố tụng và quy định của pháp luật về xác lập biên bản phiên tòa không.
a. Về người tiến hành tố tụng
Điều 52, 53, 54 Bộ luật tố tụng hình sự có được nêu rõ trong biên bản phiên tòa không. Các trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng có đảm bảo đủ các điều kiện pháp luật quy định không.
Khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên phải xác định người tham gia tố tụng có đúng với danh sách triệu tập của Hội đồng xét xử không; việc Tòa án xác định tư cách những người tham gia tố tụng có đúng quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự không; có sự tham gia tố tụng của người bào chữa trong trường hợp Bộ luật tố tụng hình sự quy định bắt buộc không. Khi kiểm sát biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên phải kiểm sát kỹ nội dung này trên cơ sở đối chiếu những đặc điểm thực tế của chủ thể tham gia tố tụng với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự để xác định tư cách pháp lý tham gia tố tụng của họ; đồng thời, căn cứ vào Quyết định đưa vụ án ra xét xử để xác định tư cách, sự có mặt hay vắng mặt của người tham gia tố tụng có được phản ánh đầy đủ trong biên bản phiên tòa không.
Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự, sự có mặt hay vắng mặt của người bào chữa có được thể hiện rõ trong biên bản phiên tòa không.
Đối với thủ tục bắt đầu phiên tòa, Kiểm sát viên căn cứ vào thực tế thủ tục này đã diễn ra và bút ký phiên tòa để xác định biên bản phiên tòa có được ghi đầy đủ theo trình tự các thủ tục, ý kiến hoặc đề nghị của những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có được phản ánh đầy đủ, khách quan không, cụ thể:
Việc xem xét, quyết định của Hội đồng xét xử trong trường hợp có đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng như người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.
d. Về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa
Kiểm sát viên kiểm tra biên bản phiên tòa sơ thẩm có ghi đầy đủ việc Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng tại phiên tòa sơ thẩm, ý kiến của bị cáo về nội dung bản cáo trạng không. Biên bản phiên tòa phúc thẩm có ghi đầy đủ việc Chủ tọa phiên tòa trình bày tóm tắt nội dung, quyết định của bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; ý kiến của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác về nội dung bản án, quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị không.
Khi kiểm sát phần hỏi và trả lời của biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên phải xác định biên bản phiên tòa có phản ánh đầy đủ câu hỏi của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và câu trả lời của những người tham gia tố tụng không; các câu hỏi, câu trả lời trong quá trình xét hỏi phải được ghi đúng, ghi đủ trong biên bản phiên tòa.
Trường hợp Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên công bố lời khai của những người tham gia tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố đối với phiên tòa sơ thẩm; công bố led khai của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đối với phiên tòa phúc thẩm, biên bản phiên tòa phải ghi rõ lý do của việc công bố lời khai đó.
Trường hợp cần hỏi người giám định, người định giá tài sản; yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến, biên bản phiên tòa phải ghi đúng lý do của các hoạt động này trong việc làm rõ kết luận giám định, định giá tài sản, quyết định, hành vi tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
* Đối với thủ tục tranh luận
Quá trình tranh luận phát hiện còn có tình tiết vụ án chưa được xét hỏi, chưa được làm sáng tỏ mà Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi, Kiểm sát viên phải căn cứ vào thực tế diễn biến phiên tòa để xác định biên bản phiên tòa có ghi rõ việc trở lại xét hỏi và ghi đủ vấn đề được đưa ra xét hỏi bổ sung không.
Khi kiểm sát biên bản phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên căn cứ vào quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án (lưu ý các vấn đề liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị), bút ký phiên tòa để xác định những vấn đề được đưa ra tranh luận, nhận định của Hội đồng xét xử về nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm có được phản ánh đúng, đủ trong biên bản phiên tòa không.
* Đối với phần nói lời sau cùng của bị cáo
Do biên bản phiên tòa không ghi cụ thể các nội dung của phần tuyên án mà chỉ ghi tuyên như bản án gốc đã được Hội đồng xét xử thông qua tại phòng nghị án, nên khi kiểm sát phần tuyên án, Kiểm sát viên phải ghi lại những nhận định của Hội đồng xét xử về các tình tiết quan trọng của vụ án, nội dung quyết định của bản án để làm căn cứ đối chiếu khi kiểm sát biên bản phiên tòa.
Sau khi kết thúc việc kiểm sát hình thức và nội dung biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên phải lập phiếu kiểm sát theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn kiểm sát biên bản phiên tòa hình sự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ghi đủ thông tin theo từng tiêu chí để làm cơ sở cho việc báo cáo, xử lý; ghi rõ ý kiến của Kiểm sát viên, đề xuất xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm, ý kiến của Lãnh đạo phụ trách khi Kiểm sát viên có đề xuất; đồng thời lưu hồ sơ kiểm sát.
Sau khi phát hiện thiếu sót, vi phạm của biên bản phiên tòa xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên phải đánh giá, phân loại tính chất, mức độ của vi phạm để thực hiện quyền yêu cầu sửa chữa, bổ sung hoặc báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Viện có biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Quá trình kiểm sát biên bản phiên tòa nếu phát hiện biên bản phiên tòa ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ về thủ tục tố tụng, nội dung xét hỏi, tranh luận hoặc nhận định, quyết định của Hội đồng xét xử về việc giải quyết vụ án nhưng chưa đến mức gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác, không ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết đúng đắn vụ án, thì Kiểm sát viên yêu cầu Thư ký Tòa án sửa đổi, bổ sung vào cuối biên bản phiên tòa và đề nghị chủ tọa phiên tòa ký xác nhận.
Khi phát hiện biên bản phiên tòa có thiếu sót, vi phạm do không phản ánh chính xác, đầy đủ các trình tự, thủ tục, diễn biến của phiên tòa xét xử vụ án hình sự, nhưng chưa đến mức hoặc không cần thiết phải kháng nghị, Kiểm sát viên báo cáo đề xuất Lãnh đạo có kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục. Đối với những vi phạm mang tính phổ biến, Viện kiểm sát các cấp cần tổng hợp kiến nghị ngay hoặc kiến nghị theo chuyên đề. Nội dung, đối tượng kiến nghị cần được cân nhắc, quyết định phù hợp với mục đích, yêu cầu của vấn đề cần kiến nghị.
4.3. Ban hành kháng nghị khi phát hiện biên bản phiên tòa hình sự vi phạm nghiêm trọng
4.4. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm về những vi phạm, thiếu sót trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự
Đối với những vi phạm phát hiện được trong quá trình kiểm sát biên bản phiên tòa, nhưng xét thấy chưa cần thiết phải kháng nghị, kiến nghị thì phải tập hợp, phân loại thành các dạng vi phạm để rút kinh nghiệm chung đối với Viện kiểm sát cấp dưới.
1. Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Hướng dẫn này.
Nơi nhận: | TL. VIỆN TRƯỞNG |
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN...
…………., ngày tháng năm 202…
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn kiểm sát biên bản phiên tòa xét xử các vụ án hình sự số 23 ngày 22/4/2021 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên đã kiểm sát biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm/phúc thẩm như sau:
1. Những người tiến hành tố tụng
-..................................................................................................................................
2. Những người tham gia tố tụng
-..................................................................................................................................
3. Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa
-..................................................................................................................................
4. Phần tranh tụng tại phiên tòa
-..................................................................................................................................
II. Quan điểm, đề xuất của Kiểm sát viên
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
Ý kiến của Lãnh đạo đơn vị
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
Ý kiến của Lãnh đạo Viện
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
Từ khóa: Hướng dẫn 23/HD-VKSTC, Hướng dẫn số 23/HD-VKSTC, Hướng dẫn 23/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hướng dẫn số 23/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hướng dẫn 23 HD VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 23/HD-VKSTC
File gốc của Hướng dẫn 23/HD-VKSTC năm 2021 về kiểm sát biên bản phiên tòa xét xử vụ án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 23/HD-VKSTC năm 2021 về kiểm sát biên bản phiên tòa xét xử vụ án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 23/HD-VKSTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Nguyễn Đức Thái |
Ngày ban hành | 2021-04-22 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-22 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |