BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v áp dụng một số quy định của BLTTHS năm 2015 | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Đồng chí Thủ trưởng Cơ quan CSĐT Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khoản 5 Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
I. Về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp và cách tính thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Khoản 4 Điều 110 quy định: “Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn”.
Khoản 1 Điều 114 quy định: “Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt”.
Khoản 1 Điều 118 quy định: “Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú”.
1. Khi Cơ quan điều tra tiếp nhận người bị giữ, người bị bắt từ cá nhân, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì thời hạn tạm giữ kể từ khi tiếp nhận.
Đối với người phạm tội tự thú, đầu thú, thời hạn tạm giữ bắt đầu kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ.
Điều 117 và được thực hiện trong thời hạn 12 giờ theo khoản 4 Điều 110 và khoản 1 Điều 114 mà không cần đợi đến khi Viện kiểm sát cùng cấp có phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp (khoản 5 Điều 110 quy định hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có Quyết định tạm giữ). Nếu Cơ quan điều tra chờ khi Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới ra Quyết định tạm giữ là không đúng theo quy định của Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
khoản 4 Điều 110 và khoản 1 Điều 114 nằm trong thời hạn 03 ngày tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 118.
Điều 115 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trong các trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản. Do vậy, sau khi Viện kiểm sát cùng cấp đã phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Điều tra viên phải tiến hành lập Biên bản bắt người bị giữ người trong trường hợp khẩn cấp tại cơ sở giam giữ. Người chứng kiến việc lập Biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là cán bộ của cơ sở giam giữ.
khoản 5 Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
2. Các biên bản, tài liệu điều tra của Cơ quan điều tra chuyển cho Viện kiểm sát đều phải được đóng dấu bút lục của Cơ quan điều tra vào góc trên, bên phải của tài liệu (nhưng chưa đánh số bút lục) và gửi kèm theo bản kê các tài liệu. Trong thời hạn 03 ngày, sau khi Viện kiểm sát đóng dấu bút lục, sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát, Cơ quan điều tra nhận bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó khi được Viện kiểm sát chuyển lại.
Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự, cần chú ý ghi nhận rõ tính nguyên trạng của các tài liệu, biên bản khi giao, nhận.
- Như trên; | THỦ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2000/CSĐT(C44) năm 2018 về áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 do Cơ quan Cảnh sát điều tra ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2000/CSĐT(C44) năm 2018 về áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 do Cơ quan Cảnh sát điều tra ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cơ quan Cảnh sát điều tra |
Số hiệu | 2000/CSĐT(C44) |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Vệ |
Ngày ban hành | 2018-06-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-12 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |