Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người về cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân; tổ chức, hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Nghị định này; đồng thời hỗ trợ nguồn lực cho cơ sở bảo trợ xã hội công lập thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân.
1. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân từ các nguồn sau:
b) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
2. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các bộ, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
a) Có trụ sở làm việc ổn định, thuận tiện giao thông;
c) Có trang thiết bị, phương tiện phù hợp với nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân;
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về các điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân quyết định tại Khoản 1 Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi cơ sở hỗ trợ nạn nhân dự kiến đặt trụ sở có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là Giấy phép thành lập).
Điều 6. Trình tự gửi, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
2. Đề án thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết; mục tiêu; nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; các điều kiện đảm bảo hoạt động; tính khả thi của đề án.
4. Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh đủ các điều kiện để thành lập cơ sở theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định những nội dung sau đây:
b) Mục tiêu, phạm vi hoạt động, tên gọi, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ chức, nhân sự; cơ chế tài chính;
d) Tính khả thi của việc thành lập, hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
2. Giấy phép thành lập có thời hạn tối đa là 05 (năm) năm, gồm các nội dung chính sau:
b) Họ và tên người đứng đầu;
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập;
2. Tổ chức cá nhân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc lợi dụng việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
c) Thay đổi tên gọi, phạm vi hoạt động, dịch vụ hỗ trợ được cấp phép.
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c) Văn bản, tài liệu chứng minh việc thay đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
6. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập.
b) Tài liệu, văn bản chứng minh Giấy phép thành lập bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
6. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại Giấy phép thành lập.
b) Báo cáo về tình hình hỗ trợ nạn nhân của cơ sở tính đến thời điểm đề nghị gia hạn và phương hướng hoạt động tiếp theo của cơ sở;
3. Trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày làm việc, trước khi Giấy phép thành lập hết hạn, tổ chức, cá nhân phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục gia hạn.
5. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc gia hạn Giấy phép thành lập.
Trường hợp không đồng ý gia hạn Giấy phép thành lập, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
MỤC 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân được thành lập, tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, tự trang trải kinh phí; hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trách nhiệm thông báo hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân:
b) Trước 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, cơ sở phải thông báo bằng văn bản với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về ngày bắt đầu hoạt động và lĩnh vực hoạt động;
3. Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động hỗ trợ nạn nhân với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 17. Tạm thời đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập
a) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân chưa đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 4 Nghị định này; không thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn chuyên môn về hỗ trợ nạn nhân của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân trong các trường hợp sau đây:
b) Có dấu hiệu hoặc căn cứ cho rằng cơ sở lợi dụng hoạt động hỗ trợ nạn nhân để mua bán người, mua bán trẻ em; bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc tiến hành các hoạt động bất hợp pháp khác;
d) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân vi phạm các quy định về cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này;
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản về việc vi phạm của cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép thành lập của cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị chấm dứt hoạt động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
3. Trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày làm việc, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của cơ sở theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ sở hỗ trợ nạn nhân phải gửi văn bản thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở về việc chấm dứt hoạt động, phương án giải quyết đối với nạn nhân, người lao động, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động phải được công bố công khai tại trụ sở của cơ sở.
Điều 19. Chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam;
Điều 24, Điều 25 của Luật phòng, chống mua bán người;
2. Chế độ hỗ trợ gồm:
b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết. Nạn nhân trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ);
Nạn nhân là người chưa thành niên thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tự mình hoặc phối hợp với cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội đưa nạn nhân về nơi người thân thích cư trú.
a) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân); cơ sở hỗ trợ nạn nhân; cơ sở bảo trợ xã hội.
b) Cơ quan chịu trách nhiệm hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này gồm: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
4. Căn cứ vào các chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thực tế của địa phương, các cơ quan theo quy định tại Khoản 3 Điều này lập dự toán trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Hỗ trợ y tế
2. Chế độ hỗ trợ y tế gồm chi phí khám bệnh và chi phí chữa bệnh.
Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở hỗ trợ nạn nhân hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng. Đối với nạn nhân không còn thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
4. Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.
a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam;
2. Chế độ trợ giúp pháp lý gồm: Tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại; trợ giúp làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người.
2. Chế độ hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu gồm:
b) Nạn nhân có nhu cầu học nghề thì được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương;
3. Thủ tục thực hiện chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân được quy định như sau:
b) Trình tự và thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân.
Nạn nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được xem xét tạo điều kiện vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện, thời hạn và mức vốn cho vay thực hiện theo quy định hiện hành đối với các dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập, hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân và chế độ, chính sách hỗ trợ nạn nhân.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nội dung chi, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo thực hiện công tác hỗ trợ cho nạn nhân trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật; bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Nghị định này.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất công tác hỗ trợ nạn nhân theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - VP Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP và mức chi quy định tại Thông tư này trên cơ sở số nạn nhân được cơ sở trợ giúp.
3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP)
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP và mức chi quy định tại Thông tư này trên cơ sở số nạn nhân được cơ sở trợ giúp.
3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
...
Điều 3. Nội dung và mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
...
Điều 5. Nội dung và mức chi hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ thu xếp về nước do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện
...
Điều 6. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân
...
Điều 7. Điều khoản thi hành
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP)
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
...
Điều 3. Nội dung và mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
...
Điều 5. Nội dung và mức chi hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ thu xếp về nước do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện
...
Điều 6. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân
...
Điều 7. Điều khoản thi hành
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
1. Chi hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
a) Tiền ăn: Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở): theo mức hỗ trợ đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Thời gian hỗ trợ không quá 03 tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: Nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp vật dụng phục vụ sinh hoạt thường ngày và các chi phí khác theo Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
c) Chi tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả:
- Tiền tàu xe: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí cán bộ đưa nạn nhân về nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
- Tiền ăn trong những ngày đi đường: tối thiểu 70.000 đồng/người/ngày.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP)
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
1. Chi hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại theo Điều 19 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP:
a) Tiền ăn: Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở): Mức hỗ trợ tối thiểu 30.000 đồng/người/ngày. Thời gian hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày.
b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: Nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ). Mức chi được tính trên cơ sở giá mua thực tế tại địa phương nhưng không quá 400.000 đồng/nạn nhân.
c) Chi tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả:
- Tiền tàu xe: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí cán bộ đưa nạn nhân về nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế. trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
- Tiền ăn trong những ngày đi đường: mức tối thiểu là 40.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
...
2. Chi hỗ trợ y tế
a) Đối với nạn nhân chưa có thẻ bảo hiểm y tế: trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
b) Hỗ trợ tiền thuốc thông thường: Trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được hỗ trợ tiền thuốc thông thường theo thực tế phát sinh.
c) Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP)
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
...
2. Chi hỗ trợ y tế theo Điều 20 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP:
a) Hỗ trợ tiền thuốc thông thường: Trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở được hỗ trợ mức 50.000 đồng/nạn nhân.
b) Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.
- Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng.
- Đối với nạn nhân không còn thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
- Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
c) Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
...
3. Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
a) Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề
- Nạn nhân được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021, Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn Nghị định.
- Trường hợp nạn nhân học nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề ngắn hạn tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
b) Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/người (hộ nghèo được hỗ trợ là hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập).
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP)
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người.
...
Điều 4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
...
3. Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu theo Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP:
a) Chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề:
- Nạn nhân được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn Nghị định.
- Trường hợp nạn nhân học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề ngắn hạn tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
b) Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/người.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 3. Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP), cơ sở hỗ trợ nạn nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
a) Phòng tiếp nhận nạn nhân:
- Có diện tích tối thiểu 10m2 (mười mét vuông).
- Có các trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho việc tiếp nhận nạn nhân, gồm bàn làm việc, ghế ngồi, tủ tài liệu, máy vi tính, điện thoại.
- Có bảng niêm yết nội quy, phạm vi dịch vụ hỗ trợ nạn nhân.
b) Phòng ở của nạn nhân:
- Diện tích phòng ở phải đảm bảo bình quân 05m2 (năm mét vuông) cho 01 (một) người và không quá 04 (bốn) người trong 01 (một) phòng. Các phòng ở phải được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có cửa sổ, cửa ra vào phải có khóa.
- Có trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở như giường nằm, tủ quần áo, các đồ dùng trong sinh hoạt cá nhân.
c) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân phải có nhà bếp, nhà ăn, nhà vệ sinh, nhà tắm và các công trình phụ trợ khác. phải đảm bảo về an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho nạn nhân. phù hợp với các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân có quy mô hỗ trợ từ 25 (hai mươi lăm) người trở lên phải có các phân khu riêng biệt dành cho phụ nữ, trẻ em, nhà ở, nhà bếp, khu vệ sinh, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu sinh hoạt chung, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ, trang thiết bị y tế, cơ số thuốc tối thiểu phục vụ cho sơ cứu, cấp cứu khi cần thiết.
2. Điều kiện về nhân sự:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP, cơ sở hỗ trợ nạn nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 01 (một) nhân viên chuyên trách. Trường hợp cơ sở hỗ trợ nạn nhân có sử dụng người làm kiêm nhiệm thì phải đăng ký giờ làm việc cụ thể để đảm bảo an ninh, an toàn cho cơ sở và nạn nhân.
b) Nhân viên trực tiếp làm công tác hỗ trợ nạn nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công tác xã hội viên trở lên theo quy định tại Thông tư số 34/2010/TT-LĐTBXH ngày 8 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội và đã được tập huấn về công tác hỗ trợ nạn nhân.
c) Đối với nhân viên y tế (nếu có) phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp y tế trở lên. nhân viên bảo vệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đề án thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc tổ chức thành lập cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này. danh sách nhân sự dự kiến làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
4. Các giấy tờ và văn bản có liên quan:
a) Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
b) Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở hỗ trợ nạn nhân đặt trụ sở hoạt động, trong đó nêu rõ đồng ý hay không đồng ý về việc đặt trụ sở của cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
c) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn của nhân sự làm việc dự kiến tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo về tình hình hỗ trợ nạn nhân của cơ sở tính đến thời điểm đề nghị gia hạn và phương hướng hoạt động tiếp theo của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Bản gốc Giấy phép thành lập đã được cấp.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi cơ sở hỗ trợ nạn nhân dự kiến đặt trụ sở) tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
b) Khi nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại các Điều 8, khoản 5 Điều 11, khoản 5 Điều 12 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP:
a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập đoàn công tác để tổ chức thẩm định việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại các Điều 8, khoản 5 Điều 11, khoản 5 Điều 12 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP.
b) Thành phần đoàn thẩm định: Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Trưởng đoàn. Lãnh đạo Chi cục hoặc Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng đoàn. cán bộ Chi cục hoặc Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội làm thư ký. các thành viên gồm đại diện các cơ quan Phòng Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp tỉnh, Chi cục hoặc Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thời hạn thẩm định thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP.
4. Biên bản thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7. Quyết định cấp (cấp lại) giấy phép thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Quyết định sửa đổi (bổ sung, gia hạn) giấy phép thành lập quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
1. Định kỳ 06 (sáu) tháng hoặc đột xuất khi cần thiết, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải tổ chức đoàn kiểm tra, thanh tra về hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cơ sở này, hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP, đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép thành lập theo quy định.
Mẫu quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động quy định tại Phụ lục 14. Mẫu quyết định thu hồi giấy phép thành lập quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấm dứt hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
1. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân gồm:
a) Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
b) Phương án giải quyết đối với nạn nhân, người lao động, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác khi cơ sở nạn nhân chấm dứt hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 11, Quyết định chấm dứt hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân:
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị chấm dứt hoạt động, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét phương án giải quyết đối với nạn nhân, người lao động, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác của cơ sở nạn nhân và phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấm dứt hoạt động đối của cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấm dứt hoạt động đối của cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
c) Trường hợp có tranh chấp giữa cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các bên liên quan, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân và chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân.
2. Thực hiện chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của nạn nhân và khả năng đáp ứng của cơ sở.
3. Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân.
4. Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách, chế độ, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng.
5. Cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống mua bán người.
6. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú.
7. Phối hợp với cơ quan Công an trong việc xác minh nạn nhân.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Cơ cấu tổ chức của cơ sở hỗ trợ nạn nhân gồm có 01 (một) Giám đốc, 01 (một) đến 02 (hai) Phó Giám đốc và các bộ phận nghiệp vụ, gồm:
a) Bộ phận tiếp nhận, hành chính, bảo vệ.
b) Bộ phận quản lý, tư vấn.
c) Bộ phận hỗ trợ hòa nhập cộng đồng.
2. Căn cứ vào quy mô của cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Giám đốc cơ sở quyết định thành lập các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc quyết định.
Điều 11. Các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện các dịch vụ sau để hỗ trợ nạn nhân:
1. Tiếp nhận, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu và bảo vệ nạn nhân:
a) Tiếp nhận nạn nhân do các cơ quan chức năng chuyển đến, bố trí nơi ăn, ở phù hợp với giới tính, lứa tuổi. hỗ trợ nạn nhân quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở.
b) Hỗ trợ cơ quan chức năng thu thập thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người và bảo vệ các quyền hợp pháp của nạn nhân trong quá trình tham gia tố tụng. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, người chưa thành niên, phải làm các thủ tục cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.
2. Hỗ trợ y tế, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý:
a) Tổ chức khám, điều trị các bệnh thông thường cho nạn nhân. trường hợp vượt quá điều kiện chuyên môn y tế của cơ sở phải chuyển đến cơ sở y tế phù hợp.
b) Bố trí cán bộ có chuyên môn tổ chức việc tư vấn, tham vấn giúp nạn nhân ổn định tâm lý, thực hiện các biện pháp can thiệp khủng hoảng tâm lý đối với nạn nhân khi cần thiết.
c) Liên hệ, giới thiệu nạn nhân tới các Trung tâm trợ giúp pháp lý để hỗ trợ nạn nhân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối với nạn nhân cần sự trợ giúp pháp lý.
3. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, xây dựng kế hoạch hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng:
a) Tư vấn về học văn hóa, học nghề, hướng nghiệp đối với nạn nhân có nhu cầu. liên hệ, giới thiệu, hỗ trợ nạn nhân tới các cơ sở giáo dục phù hợp, các chương trình dạy nghề miễn phí do các tổ chức, cá nhân cung cấp tại địa phương.
b) Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân. cung cấp cho nạn nhân các thông tin về chính sách, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng. phối hợp với cơ quan Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nạn nhân cư trú để liên hệ với gia đình hoặc người thân của nạn nhân trước khi đưa họ trở về.
c) Đối với nạn nhân là trẻ em, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày trước khi hết thời hạn lưu trú, Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm thông báo cho gia đình (cha, mẹ hoặc người giám hộ) đón về nơi cư trú hoặc bố trí cán bộ đưa về bàn giao cho gia đình. Đối với trẻ em mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển chế độ hỗ trợ theo quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Chương 3. QUY TRÌNH HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
...
MỤC 2. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
Điều 17. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Thông tư này gồm:
1. Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ trong việc tiếp nhận, phỏng vấn xác định nạn nhân quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục hồi và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Điều 18. Trách nhiệm bảo đảm, giám sát về chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này. kịp thời tiếp nhận xử lý đối với phản ánh, kiến nghị về chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân. hỗ trợ, cộng tác với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân và cơ quan quản lý nhà nước về hỗ trợ nạn nhân trong đánh giá và quản lý chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân.
4. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội ngoài việc đảm bảo chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này còn phải đảm bảo quy định về tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại Thông tư số 04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 2 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ trong việc tiếp nhận, phỏng vấn xác định nạn nhân
Cơ quan tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ khi tiếp nhận, phỏng vấn xác định nạn nhân phải đảm bảo:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân.
2. Bố trí không gian an toàn, thân thiện. bố trí cán bộ tiếp nhận phù hợp với giới tính, lứa tuổi. không phân biệt đối xử dựa trên quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội, tình trạng thể chất hoặc giới tính.
3. Cán bộ tiếp nhận phải thông báo cho nạn nhân về địa điểm, nội quy, quy chế nơi tiếp nhận, đảm bảo nạn nhân được cung cấp các thông tin cần thiết khác.
4. Đối với nạn nhân chưa xác định được độ tuổi nhưng có khả năng là trẻ em phải được đối xử như trẻ em. Việc phỏng vấn, xác định nạn nhân phải tuân thủ nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Điều 20. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục hồi và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
1. Các tiêu chuẩn đảm bảo nạn nhân được cung cấp thông tin đầy đủ về các dịch vụ hỗ trợ:
a) Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ được tạo điều kiện thuận lợi khi tiếp cận với tổ chức, cá nhân để yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến các dịch vụ hỗ trợ.
b) Quyền lựa chọn dịch vụ hỗ trợ của nạn nhân được bảo đảm.
c) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phải chủ động gặp gỡ, làm việc với nạn nhân hoặc người thân thích của họ để thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến dịch vụ hỗ trợ khi cần thiết.
d) Nạn nhân được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến dịch vụ hỗ trợ trong quá trình thực hiện, trừ các thông tin, tài liệu không được phép công bố.
2. Tiêu chuẩn chất lượng đối với dịch vụ tư vấn tâm lý:
a) Việc hỗ trợ tâm lý cần thực hiện ngay khi nạn nhân được tiếp nhận và phải do cán bộ có chuyên môn, đã được đào tạo, tập huấn về tư vấn tâm lý đảm nhiệm.
b) Cán bộ tư vấn cần phải thiết lập mối quan hệ hợp tác tích cực với nạn nhân. đảm bảo trạng thái tinh thần ổn định, thoải mái, tập trung cao khi tư vấn tâm lý cho nạn nhân. xây dựng lòng tin với nạn nhân. khi cần thiết phải tiến hành ngay lập tức biện pháp can thiệp khủng hoảng đối với nạn nhân.
3. Tiêu chuẩn chất lượng đối với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân:
a) Kế hoạch hỗ trợ hòa nhập cộng đồng phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng, nguyện vọng, điểm mạnh của nạn nhân và những nguồn lực có thể tiếp cận để thực hiện hỗ trợ.
b) Hoạt động, dịch vụ hỗ trợ phải tập trung vào các nhu cầu của nạn nhân và phải được thường xuyên cập nhật, kiểm tra và xem xét lại, để có sự phù hợp với thực tiễn thay đổi.
c) Nạn nhân được tham gia một cách tích cực vào việc lập kế hoạch hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho bản thân.
d) Kế hoạch hỗ trợ cần cụ thể về mục đích, nội dung hỗ trợ, nguồn lực hỗ trợ, quy trình giải quyết, tổ chức, cá nhân thực hiện, tiến độ thực hiện.
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
...
Chương 3. QUY TRÌNH HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
MỤC 1. QUY TRÌNH HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CHI HỖ TRỢ NẠN NHÂN TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 12. Quy trình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng
1. Quy trình hỗ trợ nạn nhân là toàn bộ các bước, các dịch vụ hỗ trợ do các cơ quan, tổ chức cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm giúp nạn nhân ổn định về tâm lý, thể chất, các điều kiện xã hội cần thiết để hòa nhập cộng đồng, xã hội.
2. Các bước của quy trình hỗ trợ nạn nhân:
a) Tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân.
b) Hỗ trợ phục hồi, chuẩn bị các điều kiện để nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
c) Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng.
3. Căn cứ vào các bước của quy trình hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này, cán bộ xã hội tư vấn, xây dựng kế hoạch hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với nạn nhân bị mua bán. Việc lựa chọn dịch vụ hỗ trợ phải phù hợp, tôn trọng quyền tự quyết định, tự lựa chọn của nạn nhân.
Điều 13. Tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan giải cứu, tiếp nhận nạn nhân thuộc Bộ đội Biên phòng, Công an, Cảnh sát biển chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân.
2. Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này khi tiếp nhận nạn nhân phải thực hiện ngay việc hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở. thông báo cho nạn nhân về chế độ chính sách hỗ trợ và làm thủ tục cho nạn nhân trở về nơi cư trú. tư vấn cho nạn nhân biết loại phương tiện mà họ sử dụng, quãng đường và thời gian đi đường. báo tin cho gia đình, người thân trước khi đưa nạn nhân trở về.
3. Trường hợp nạn nhân cần có sự hỗ trợ, hoặc chưa có đầy đủ các thông tin để đưa trở về nơi cư trú thì cơ quan tiếp nhận làm các thủ tục đưa nạn nhân tới các cơ sở bảo trợ xã hội, hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân nơi tiếp nhận để có biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Điều 14. Hỗ trợ phục hồi, chuẩn bị các điều kiện để nạn nhân hòa nhập cộng đồng
1. Hỗ trợ phục hồi và chuẩn bị các điều kiện để nạn nhân hòa nhập cộng đồng là giai đoạn thực hiện tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Các cơ sở này cung cấp dịch vụ giúp nạn nhân ổn định về tâm lý, kỹ năng sống trước khi đưa nạn nhân trở về cộng đồng. Thời gian lưu trú tối đa tại các cơ sở bảo trợ xã hội là 60 (sáu mươi) ngày. thời gian lưu trú tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân tùy thuộc vào điều kiện, khả năng cung cấp dịch vụ của cơ sở.
2. Các dịch vụ cần có trong giai đoạn này gồm: hỗ trợ chăm sóc y tế, trợ giúp pháp lý cho nạn nhân. tư vấn về học nghề, việc làm, chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với nạn nhân. liên hệ, giới thiệu nạn nhân đến các cơ sở dạy nghề phù hợp. tư vấn tâm lý, chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
Điều 15. Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
1. Hòa nhập cộng đồng là giai đoạn đưa nạn nhân trở về cộng đồng sau khi đã được hỗ trợ phục hồi và chuẩn bị các điều kiện cần thiết, từng bước thiết lập lại một cách bình thường các quan hệ với gia đình và xã hội. Thời gian hòa nhập phụ thuộc theo hoàn cảnh và năng lực của mỗi nạn nhân.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân về gia đình và hòa nhập cộng đồng.
3. Các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ gồm: đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng, lập kế hoạch hỗ trợ nạn nhân (bao gồm cả nguồn lực tài chính và cán bộ hỗ trợ). thực hiện kế hoạch hỗ trợ nạn nhân. giám sát, đánh giá các hoạt động hỗ trợ và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.
Điều 16. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân và kết nối các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu đối với nạn nhân quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ của nạn nhân hoặc của gia đình nạn nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Một trong các loại giấy xác nhận sau:
- Giấy xác nhận nạn nhân của cơ quan công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật phòng, chống mua bán người.
- Giấy xác nhận nạn nhân của cơ quan giải cứu theo quy định tại Điều 25 của Luật phòng, chống mua bán người.
- Giấy xác nhận nạn nhân của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.
- Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.
2. Thủ tục giải quyết chi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân thực hiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP.
3. Tổ chức thực hiện và kết nối các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng:
a) Trong quá trình hỗ trợ nạn nhân, căn cứ vào khả năng cung cấp dịch vụ, nguyện vọng của nạn nhân, người được giao trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân của các cơ quan liên quan hoặc người phụ trách bộ phận hỗ trợ nạn nhân của cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân đề xuất với Thủ trưởng đơn vị chuyển gửi nạn nhân tới đơn vị cung cấp dịch vụ khác phù hợp.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân phải tổ chức tiếp nhận nạn nhân khi được chuyển đến và thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp từ chối tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối để đơn vị chuyển gửi biết.
Điều 24. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước
1. Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận khai báo có trách nhiệm chuyển ngay người đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo ngay với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân trong trường hợp họ chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này.
3. Sau khi tiếp nhận, căn cứ vào giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc kết quả xác định thông tin ban đầu về nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp nạn nhân tự trở về nơi cư trú. đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú. trường hợp nạn nhân cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý và có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp tiến hành việc xác minh.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có đủ điều kiện xác định là nạn nhân thì cơ quan đã tiến hành xác minh cấp giấy xác nhận nạn nhân cho họ.
Điều 25. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
1. Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gần nơi nạn nhân được giải cứu.
Cơ quan giải cứu có trách nhiệm cấp giấy xác nhận nạn nhân cho người được giải cứu trước khi chuyển giao. trường hợp người được giải cứu chưa được xác nhận là nạn nhân do chưa có đủ cơ sở thì sau khi tiếp nhận. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh nạn nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
2. Sau khi tiếp nhận nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Trường hợp nạn nhân chưa được cơ quan giải cứu xác nhận là nạn nhân, thì trước khi thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại hoặc chuyển giao nạn nhân cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân
Điều 40. Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Cơ sở bảo trợ xã hội công lập thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong việc hỗ trợ nạn nhân:
a) Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân.
b) Thực hiện chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của nạn nhân và khả năng đáp ứng của cơ sở.
c) Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân.
d) Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách, chế độ, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng.
đ) Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
e) Phối hợp với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú.
g) Phối hợp với cơ quan Công an trong việc xác minh nạn nhân