ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 664/KH-UBND | Nghệ An, ngày 10 tháng 11 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân tôn trọng, chấp hành pháp luật, nhằm xây dựng xã hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh, nề nếp và thân thiện.
- Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội, trước mắt kéo giảm các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, không để hình thành tội phạm có tổ chức , hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, ma túy, môi trường, tội phạm xâm hại trẻ em, mua bán người, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên, tội phạm liên quan trực tiếp đến sự suy thoái đạo đức gia đình, xã hội... Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi tố. Hàng năm, bắt giữ, vận động đầu thú ít nhất 30% số đối tượng truy nã (trong đó trên 40% số đối tượng truy nã mới phát sinh).
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự nhất là ở cấp huyện; huy động nguồn triển khai thực hiện việc tổ chức ghi âm, ghi hình theo lộ trình quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp củng cố, duy trì các mục tiêu đạt được, xác định mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong từng giai đoạn 05 năm, với định hướng sau:
- Xây dựng một xã hội trật tự, văn minh, mọi công dân có ý thức tôn trọng, tự giác tuân thủ pháp luật, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chiến lược và nội dung Kế hoạch này, gắn với tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tội phạm, trọng tâm là: Chỉ thị số 46/CT-TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo ANTT trong tình hình mới; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị; Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 19- CT/TU ngày 09/7/2014 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 11/4/2016 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/4/2016 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020...
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và Cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng các chương trình, kế hoạch điều hành, thực hiện tốt các cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược theo phương châm hướng về cơ sở, tạo chuyển biến tích cực ở địa bàn cơ sở.
2. Công tác phòng ngừa tội phạm
- Gắn việc hoạch định, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội với công tác phòng, chống tội phạm, khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót mà tội phạm có thể lợi dụng để hoạt động. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chính sách xã hội liên quan đến phòng, chống tội phạm, như chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; chính sách xóa đói giảm nghèo; chính sách tôn giáo, dân tộc, giáo dục, cảm hóa người lầm lỗi.
- Xây dựng, ban hành kịp thời văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác phòng, chống tội phạm. Báo cáo đề xuất HĐND các cấp ban hành quy định về thực hiện chế độ, chính sách với các cán bộ kiêm nhiệm và những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia công tác phòng, chống tội phạm.
- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ ANTT trong từng giai đoạn; tập trung xây dựng và củng cố phong trào ở các địa bàn trọng điểm, chiến lược, vùng dân tộc thiểu số, vùng đồng bào tôn giáo, khu công nghiệp, các khu vực tập trung đông dân cư..; lồng ghép với các cuộc vận động, phong trào thi đua, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể và địa phương; gắn kết thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phát hiện, giải quyết ngay tại cơ sở các vấn đề có liên quan đến lợi ích chính đáng của người dân, không để hình thành “điểm nóng” về ANTT.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về ANTT ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư, trong từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhà trường; thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến. Kịp thời khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; có chính sách thỏa đáng đối với những trường hợp bị thương, hy sinh hoặc thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm.
2.3. Tăng cường công tác quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội, vi phạm pháp luật và đối tượng có nguy cơ phạm tội
- Chỉ đạo làm tốt công tác thi hành án hình sự, công tác giáo dục văn hóa, dạy nghề cho phạm nhân trong Trại tạm giam, các Nhà tạm giữ; tăng cường quản lý, giáo dục người được đặc xá, mãn hạn tù, tạo điều kiện để họ sớm tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế tái phạm tội... Lồng ghép công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù với các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và công tác phòng, chống tội phạm ở từng địa phương. Cân đối, bố trí nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả các mặt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, quản lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, xuất bản.... Đổi mới phương thức quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự không để tội phạm và tệ nạn xã hội lợi dụng hoạt động, nhất là dịch vụ cầm cố, thế chấp tài sản, vũ trường, quán bar, karaoke, game, bán hàng đa cấp...
- Đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, thống kê tội phạm, chủ động nắm diễn biến tình hình hoạt động của các loại tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; rà soát, lập hồ sơ quản lý đối với các đối tượng có dấu hiệu hoạt động phạm tội “đâm thuê, chém mướn”, “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho vay lãi nặng, cưỡng đoạt tài sản, tổ chức trái phép các hoạt động cờ bạc, cá độ thể thao, các hoạt động chuyển giá, sở hữu chéo, các hoạt động lợi dụng kinh doanh để phạm tội; các đường dây buôn lậu, mua bán và vận chuyển trái phép các chất ma túy.
- Thường xuyên phối hợp rà soát, xác minh, tổ chức truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú, nhất là số đối tượng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm. Nâng cao chất lượng các hoạt động tuần tra kiểm soát kết hợp với các hoạt động nghiệp vụ chủ động phòng ngừa tội phạm trên các tuyến giao thông, các địa bàn trọng điểm, địa bàn giáp ranh, khu vực tập trung đông dân cư.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tấn công trấn áp tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
- Chỉ đạo mở các đợt cao điểm tấn công truy quét tội phạm, giải quyết các vấn đề phức tạp về tội phạm, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, nhất là các tội phạm nổi, như: giết người do nguyên nhân xã hội, cố ý gây thương tích, chống người thi hành công vụ, cướp, cướp giật, trộm cắp tài sản... Triệt phá các đường dây mua bán trái phép chất ma túy lớn, xuyên quốc gia, các địa bàn, tụ điểm phức tạp, các điểm sản xuất, các tụ điểm sử dụng ma túy tổng hợp; tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả kế hoạch tấn công vũ trang tội phạm ma túy ở khu vực biên giới. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường; công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, tiêu thụ hàng giả, hàng cấm... Đấu tranh triệt phá các tụ điểm cờ bạc, mại dâm có tính chuyên nghiệp, gây bức xúc trong nhân dân.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan điều tra với Viện Kiểm sát, cơ quan Thanh tra của các ngành, cơ quan Thuế, Kiểm toán để tập trung phát hiện, điều tra xử lý các vụ án về kinh tế, chức vụ và tham nhũng; kịp thời xác minh, truy tìm tài sản bị chiếm đoạt, nâng cao tỷ lệ thu hồi tiền tài sản bị chiếm đoạt.
5. Công tác hợp tế quốc tế về phòng, chống tội phạm
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các điều ước, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống tội phạm mà Việt nam là thành viên. Tiếp tục duy trì hoạt động của Văn phòng liên lạc phòng, chống tội phạm và ma túy qua biên giới với tỉnh Hủa Phăn, Lào (Văn phòng BLO). Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, liên chính phủ nước ngoài về khoa học - kỹ thuật trong phòng, chống tội phạm.
6. Công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách tư pháp
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (Khoá X) về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Triển khai thực hiện các Bộ luật đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ năm 2017, như: Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi), Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam... Sắp xếp, kiện toàn Cơ quan điều tra các cấp theo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi), Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm, nhất là lực lượng Công an các cấp. Có cơ chế đặc thù thu hút những người giỏi về công nghệ thông tin và các lĩnh vực chuyên môn khác tham gia các lực lượng phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
- Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí phòng, chống tội phạm, chống thất thoát, lãng phí. Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực từ các tổ chức kinh tế, xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm. Kịp thời động viên, khen thưởng các lực lượng chức năng và quần chúng có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; hỗ trợ, tạo điều kiện cho những người có quá khứ lầm lỗi, mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng. Tăng cường vận động các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.
1. Công an tỉnh
- Chủ động phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án của Chiến lược khi có hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, giải pháp thực hiện Chiến lược khi có yêu cầu.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các chương trình, đề án của Chiến lược, báo cáo Chính phủ, Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Tài chính triển khai Đề án: “Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp” (Đề án 7).
- Thực hiện phân bổ vốn đầu tư cho các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ của Chiến lược trên cơ sở các dự án đã được phê duyệt.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Quốc phòng triển khai Đề án: “Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển” (Đề án 6).
- Thực hiện tốt chức năng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; tham mưu chỉ đạo triển khai, thực hiện kế hoạch, chương trình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép...; kiên quyết ngăn chặn và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Xây dựng triển khai Đề án: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản” (Đề án 9).
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Đề án: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên” (Đề án 11).
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, định hướng công luận thông qua hoạt động giao ban báo chí. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng nội dung, hình thức tuyên truyền phòng, chống tội phạm. Đẩy mạnh tuyên truyền, đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, vi phạm pháp luật; biểu dương, khích lệ các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm.
10. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Nghệ An: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo” (Đề án 13).
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và du lịch. Tăng cường quản lý, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt động, kinh doanh, dịch vụ văn hóa, nhất là kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar, không để hình thành các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy, mại dâm gây dư luận xấu trong nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai Đề án: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” (Đề án 14).
- Chủ trì nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý. Tập huấn, cấp chứng chỉ xác định tình trạng nghiện ma túy cho đội ngũ y, bác sỹ, nhất là ở xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo các phòng, trung tâm y tế huyện và xã tích cực tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, gia đình. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ các loại tiền chất, hóa chất, các loại thuốc hướng thần gây nghiện dùng vào mục đích y tế, khám, chữa trị, nghiên cứu khoa học
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp các ban, ngành, cấp ủy chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tội phạm cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn đóng quân. Huy động lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên phối hợp với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng và các ban, ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm soát và tuyên truyền phòng, chống tội phạm ở những địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT.
15. Sở Tư pháp: Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tại cơ sở. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý ở phường, xã; tổ chức rà soát, củng cố đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên tại cơ sở góp phần hạn chế đến mức thấp nhất nguyên nhân phát sinh tội phạm do mâu thuẫn trong nhân dân; quản lý hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ khi Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam triển khai Đề án: “Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư” (Đề án 1)
19. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Tập trung thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố.
20. UBND các huyện, thành phố, thị xã trên cơ sở nội dung Chiến lược và Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tiễn của địa phương, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm công tác phòng, chống tội phạm, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
- Đưa nội dung nhiệm vụ thực hiện Chiến lược vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các mục tiêu, yêu cầu, nội dung, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện ở ngành, địa phương mình và gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh) trước ngày 15/11/2016 để theo dõi, chỉ đạo.
2. Công an tỉnh (Cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh) chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả Chiến lược và Kế hoạch này. Định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Ban Chỉ đạo 138/CP, các bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy theo quy định; đồng thời, tham mưu UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân triển khai thực hiện có hiệu quả; phê bình các tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm./.
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- BCĐ 138 Chính phủ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Bộ Công an (để báo cáo);
- Tổng cục Cảnh sát, BCA (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Đại, PCT TT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPNC UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện, thành, thị;
- Phòng Nội chính (Đ/c Vinh-TP);
- Lưu VT UBND tỉnh.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
File gốc của Kế hoạch 664/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 664/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Số hiệu | 664/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành | 2016-11-10 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-10 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng |