GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ Ô-XTRÂY-LIA VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
Có tính đến các luật và quy định hiện hành về thực thi pháp luật của các Bên và mong muốn tăng cường các nỗ lực hợp tác trong lĩnh vực thi hành pháp luật và hoạt động tư pháp;
Mong muốn hợp tác trong việc thi hành các bản án hình sự;
(a) “Bên chuyển giao” là Bên mà từ đó người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao;
(c) “Người bị kết án phạt tù” là người phải bị giam giữ trong trại giam, bệnh viện hoặc bất cứ nơi nào khác trên lãnh thổ của Bên chuyển giao để chấp hành bản án do Toà án của Bên chuyển giao tuyên;
(e) “Lãnh thổ”;
(ii) Đối với Ô-xtrây-lia: là tất cả các bang và các vùng lãnh thổ của Ô-xtrây-lia.
(i) Nơi cư trú chính của phạm nhân trên lãnh thổ Bên nhận ngay trước khi người đó bị tuyên hình phạt tù trên lãnh thổ của Bên chuyển giao; hoặc
(iii) Phạm nhân đó đã kết hôn hoặc có quan hệ hôn nhân thực tế với người có nơi cư trú chính trên lãnh thổ của Bên nhận; hoặc
ĐIỀU 2. MỤC ĐÍCH CỦA HIỆP ĐỊNH
(2) Người bị kết án phạt tù có thể được chuyển giao từ lãnh thổ của Bên chuyển giao đến lãnh thổ của Bên nhận theo các quy định của Hiệp định này để chấp hành hình phạt đã tuyên đối với người đó.
(1) Cơ quan trung ương của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an; Cơ quan trung ương của Ô-xtrây-lia là Bộ Tổng Chưởng lý Chính phủ Ô-xtrây-lia. Bên ký kết có thể thay đổi Cơ quan trung ương của mình nhưng phải thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó.
(3) Các Cơ quan trung ương có thể liên hệ trực tiếp với nhau khi thực hiện Hiệp định này.
Người bị kết án phạt tù chỉ có thể được chuyển giao theo Hiệp định này với các điều kiện sau đây:
(b) Khi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bên nhận thì người đó phải là công dân Việt Nam;
(i) Người có quốc tịch Ô-xtrây-lia; hoặc
(d) Vào thời điểm yêu cầu chuyển giao, người bị kết án phạt tù còn ít nhất một năm phải chấp hành hình phạt tù. Điều kiện này có thể được miễn theo thỏa thuận của các Bên;
(f) Bên chuyển giao và Bên nhận và người bị kết án đều đồng ý với việc chuyển giao. Trong trường hợp người bị kết án phạt tù không đủ năng lực để đồng ý theo pháp luật Bên chuyển giao thì phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó;
(h) Khi Ô-xtrây-Iia là Bên nhận, chính quyền bang hoặc lãnh thổ của Ô-Xtrây-Iia nơi sẽ thi hành bản án phải đồng ý với việc chuyển giao;
(2)
(b) Yêu cầu chuyển giao có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận đưa ra.
(i) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của người bị kết án phạt tù;
(iii) Địa điểm và địa chỉ hiện nay của người bị kết án phạt tù.
(a) Một bản báo cáo về sự việc là căn cứ cho việc kết án và tuyên hình phạt và luật hiện hành quy định về tội phạm đó;
(c) Một bản sao giấy chứng nhận hoặc biên bản về việc kết án và hình phạt và, nếu có, bản sao các phán quyết và nhận xét về hình phạt;
(e) Các báo cáo về vấn đề cải tạo, y tế hay xã hội liên quan đến người bị kết án phạt tù, thông tin về quá trình điều trị của người bị kết án phạt tù tại Bên chuyển giao, và khuyến nghị về việc tiếp tục điều trị người đó tại Bên nhận, nếu có; và
(4) Nếu có yêu cầu của Bên chuyển giao, Bên nhận phải cung cấp cho Bên chuyển giao những thông tin sau đây trước khi chuyển giao:
(b) Bản tuyên bố về hành động hoặc không hành động đã bị tuyên hình phạt cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận hoặc sẽ cấu thành tội phạm nếu như được thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận. Hoặc là một tuyên bố về việc Bên nhận từ bỏ yêu cầu này theo quy định của pháp luật nước đó;
(d) Các thông tin bổ sung khác.
(6) Cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao sẽ giao người bị kết án phạt tù cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận vào thời gian và địa điểm trong phạm vi lãnh thổ của Bên chuyển giao theo thỏa thuận giữa hai Bên.
(1) Bên chuyển giao phải bảo đảm rằng người bị kết án phạt tù đồng ý với việc chuyển giao một cách tự nguyện và với nhận thức đầy đủ về những hệ quả pháp lý của việc chuyển giao. Thủ tục thể hiện sự đồng ý sẽ do pháp luật của Bên chuyển giao quy định.
ĐIỀU 7. BẢO LƯU QUYỀN TÀI PHÁN
ĐIỀU 8. TIẾP TỤC THI HÀNH HÌNH PHẠT
(2) Việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao quy định tại Điều 8 (3) dưới đây phải theo quy định của pháp luật và trình tự của Bên nhận.
(4) Nếu người bị kết án phạt tù là người chưa thành niên theo pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể đối xử với người đó như một người chưa thành niên bất kể người đó có thân phận gì theo pháp luật của Bên chuyển giao.
(6) Các Bên thông báo cho người bị kết án bằng văn bản về bất kỳ hành động hoặc quyết định của Bên chuyển giao hay của Bên nhận theo quy định tại khoản (2) đến khoản (5) Điều này.
Bên nhận cung cấp các thông tin liên quan đến việc thi hành hình phạt cho Bên chuyển giao trong các trường hợp sau đây:
(b) Khi Bên nhận cho rằng việc thi hành hình phạt đã kết thúc;
(d) Bên chuyển giao yêu cầu một bản báo cáo.
Nếu một trong hai Bên chuyển người bị kết án phạt tù đến hoặc từ một địa điểm bên ngoài lãnh thổ của mình, Bên kia phải, phù hợp với pháp luật của mình, hợp tác để tạo thuận lợi cho việc quá cảnh người bị kết án qua lãnh thổ của mình. Bên có ý định thực hiện việc di chuyển phải thông báo trước cho Bên kia về việc quá cảnh này.
Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu liên quan phải kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ chính thức của Bên nhận.
(1) Bên nhận phải chịu các chi phí sau đây:
(b) Tiếp tục thi hành bản án sau khi chuyển giao.
ĐIỀU 14. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
(2) Nếu các Cơ quan trung ương không giải quyết được tranh chấp theo quy định tại Điều 14 (1), các Bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua đường ngoại giao.
Hiệp định này được áp dụng trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và lãnh thổ Ô-xtrây-lia.
(1) Hiệp định này có hiệu lực sau ba mươi ngày kể từ ngày các Bên thông báo cho nhau bằng văn bản về việc yêu cầu của mỗi Bên để Hiệp định có hiệu lực đã được tuân thủ.
(3) Mỗi Bên đều có thể chấm dứt Hiệp định này bất cứ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia. Trong trường hợp này, Hiệp định chấm dứt hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo.
Được làm thành hai bản tại Can-bê-ra, ngày 13 tháng 10 năm 2008 bằng tiếng Anh và tiếng Việt, các bản có giá trị như nhau.
THAY MẶT CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Trung tướng Trần Đại Quang
THAY MẶT Ô-XTRÂY-LIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Hon. Robert Debus
Từ khóa: Hiệp định Khongso, Hiệp định số Khongso, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, Hiệp định số Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, Khongso
File gốc của Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam và Ô-xtrây-lia đang được cập nhật.
Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam và Ô-xtrây-lia
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia |
Số hiệu | Khongso |
Loại văn bản | Hiệp định |
Người ký | Trần Đại Quang, Hon. Robert Debus |
Ngày ban hành | 2008-10-13 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |