VỀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
các Bên").
Đã thỏa thuận như sau:
2. Các vấn đề về hình sự theo Hiệp định này là việc điều tra, truy tố, xét xử đối với bất kỳ tội phạm nào, bao gồm cả các tội phạm về thuế, hải quan, quản lý ngoại hối hoặc các vấn đề về thu nhập mà tại thời điểm yêu cầu tương trợ thuộc quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của Bên yêu cầu.
a) Thu thập chứng cứ hoặc lấy lời khai;
c) Xác định nơi ở của người, nơi có đồ vật và nhận dạng người, đồ vật;
e) Thực hiện yêu cầu khám xét và thu giữ;
g) Truy tìm, thu giữ, kê biên và tịch thu tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội;
4. Tương trợ theo Hiệp định này không bao gồm:
b) Việc thi hành các bản án hình sự đã tuyên của Bên yêu cầu trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép;
d) Chuyển giao việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Những người hoặc cơ quan dưới đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
b) Đối với Đại Hàn Dân Quốc là Bộ trưởng Tư pháp hoặc một quan chức do Bộ trưởng Tư pháp chỉ định.
4. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với nhau, nhưng khi cần thiết liên hệ thông qua đường ngoại giao.
NỘI DUNG CỦA YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
a) Mục đích, nội dung của yêu cầu tương trợ;
c) Bản mô tả nội dung vụ việc hình sự, trong đó nêu tóm tắt các tình tiết có liên quan, luật và hình phạt áp dụng;
e) Thời hạn mong muốn yêu cầu tương trợ được thực hiện.
a) Nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của những người là đối tượng của vụ việc hình sự hoặc những người có thông tin liên quan đến vụ việc hình sự đó;
(i) Mô tả các vấn đề cần thẩm tra đối với những người liên quan kể cả các câu hỏi mà Bên yêu cầu muốn đặt ra để hỏi những người đó;
c) Đối với trường hợp yêu cầu tương trợ theo Điều 11 hoặc Điều 12, thì cần có thông tin về số tiền trợ cấp và chi phí mà người đến lãnh thổ của Bên yêu cầu sẽ được hưởng;
e) Đối với trường hợp yêu cầu tương trợ theo Điều 16 thì cần:
ii) Quyết định của Tòa án, nếu có, và việc thực hiện quyết định đó;
g) Nêu rõ các yêu cầu hoặc thủ tục mà Bên yêu cầu mong muốn tuân thủ để yêu cầu tương trợ được thực hiện có hiệu quả, kể cả các chi tiết về cách thức hay hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật;
i) Trường hợp một quan chức của Bên yêu cầu muốn đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích liên quan đến yêu cầu tương trợ thì nêu rõ mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi.
3. Văn bản yêu cầu, tài liệu bổ trợ và các liên hệ khác theo Hiệp định này được làm bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu và kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc bằng tiếng Anh.
5. Yêu cầu tương trợ phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp Bên được yêu cầu có thể chấp nhận yêu cầu tương trợ bằng hình thức khác trong tình huống khẩn cấp. Trong trường hợp đó, yêu cầu tương trợ phải được khẳng định lại bằng văn bản trong thời hạn hai mươi (20) ngày, trừ khi Bên được yêu cầu có ý kiến khác.
TỪ CHỐI HOẶC HOÃN THỰC HIỆN YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
a) Yêu cầu tương trợ liên quan đến tội phạm mà Bên được yêu cầu coi là tội phạm có tính chất chính trị hoặc quân sự thuần túy;
c) Có đủ căn cứ cho rằng yêu cầu tương trợ được đưa ra nhằm truy tố hoặc trừng phạt một người vì lý do chủng tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch hoặc chính kiến hay việc thực hiện yêu cầu tương trợ sẽ làm cho người đó bị thành kiến vì các lý do như vậy.
2. Tương trợ có thể bị từ chối nếu Bên được yêu cầu cho rằng:
b) Yêu cầu tương trợ liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với một người về một hành vi mà theo pháp luật của Bên được yêu cầu thì không cấu thành tội phạm.
4. Trước khi từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu thông qua Cơ quan trung ương của mình phải:
b) Trao đổi với Bên yêu cầu để xác định việc thực hiện tương trợ theo các điều kiện mà Bên được yêu cầu đặt ra.
2. Bên được yêu cầu có thể hoãn việc chuyển giao tài liệu nếu tài liệu đó cần thiết cho thủ tục tố tụng hình sự hoặc tố tụng dân sự của Bên mình. Trong trường hợp này và nếu có yêu cầu, thì Bên được yêu cầu sẽ cung cấp bản sao có chứng thực các tài liệu đó.
TRẢ LẠI TÀI LIỆU CHO BÊN ĐƯỢC YÊU CẦU
BẢO MẬT VÀ GIỚI HẠN SỬ DỤNG THÔNG TIN
2. Nếu được đề nghị, Bên yêu cầu phải bảo đảm giữ bí mật về thông tin và chứng cứ mà bên được yêu cầu đã cung cấp, trừ những thông tin và chứng cứ cần thiết cho vấn đề hình sự nêu trong yêu cầu tương trợ hoặc Bên được yêu cầu cho phép làm theo cách khác.
4. Nếu không được sự đồng ý của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu không được sử dụng thông tin hay chứng cứ có được hoặc làm bất kỳ điều gì trên cơ sở từ thông tin hay chứng cứ đó vào các mục đích khác với mục đích đã nêu trong yêu cầu tương trợ.
2. Yêu cầu tống đạt giấy triệu tập người đến làm chứng phải được gửi cho bên yêu cầu trong thời hạn 45 ngày trước ngày dự định người đó phải có mặt để làm chứng tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
4. Người không chấp hành nội dung giấy tờ đã được tống đạt thì không phải chịu bất kỳ hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế nào theo pháp luật của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.
2. Trong khuôn khổ pháp luật nước mình, Bên được yêu cầu cho phép những người được nêu đích danh trong yêu cầu có mặt trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ và có thể cho phép họ được hỏi người cung cấp lời khai hoặc chứng cứ. Trong trường hợp không cho phép hỏi trực tiếp, thì những người đó có thể được phép gửi các câu hỏi dự định đặt ra cho người cung cấp lời khai hoặc chứng cứ.
a) Pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các hoàn cảnh tương tự theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu;
4. Nếu bất kỳ người nào trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu về sự tồn tại của quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong trường hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.
CHUYỂN GIAO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT ĐỂ CUNG CẤP CHỨNG CỨ
2. Bên được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt cho Bên yêu cầu chỉ khi:
b) Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu nêu ra liên quan đến việc quản lý hoặc bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao.
4. Người được chuyển giao theo quy định của Điều này sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai bên đã thỏa thuận vào thời điểm sớm nhất có thể được, ngay sau khi đã cung cấp chứng cứ hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó là không cần thiết nữa.
SỰ CÓ MẶT CỦA NGƯỜI CUNG CẤP CHỨNG CỨ HOẶC GIÚP ĐỠ VIỆC ĐIỀU TRA
2. Bên được yêu cầu, nếu thỏa mãn với các biện pháp mà Bên yêu cầu sẽ áp dụng nhằm bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao, sẽ đề nghị người đó cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu. Người đó sẽ được thông báo về số tiền trợ cấp hoặc chi phí được hưởng. Bên được yêu cầu thông báo ngay về ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các bước cần thiết để thực hiện yêu cầu tương trợ.
a) Người đó sẽ không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào về hành vi mà mình đã thực hiện trước khi đến lãnh thổ của Bên yêu cầu và hành vi đó không bị coi là liên quan đến vấn đề dân sự trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi được thông báo chính thức là sự có mặt của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khỏi nhưng quay trở lại.
4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ theo Điều 11 hoặc Điều 12 sẽ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào lời khai của họ, trừ việc khai báo gian dối hoặc xúc phạm Tòa án.
2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin với cùng cách thức và điều kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ quan hành pháp với tư pháp nước mình
2. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến kết quả khám xét, địa điểm và hoàn cảnh thu giữ mà Bên yêu cầu có thể yêu cầu.
3. Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là do phạm tội mà có theo khoản 2 Điều này, thì Bên được yêu cầu áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu tài sản đó.
5. Bên được yêu cầu giữ lại tài sản do phạm tội mà có đã bị tịch thu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong từng trường hợp cụ thể.
2. Trong trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các giấy tờ hoặc đồ vật phải được chứng thực, thì giấy tờ, đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thức quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ chi phí dưới đây do bên yêu cầu chịu:
b) Các chi phí gắn với việc chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
d) Khi Bên được yêu cầu đề nghị, các chi phí bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
THAM VẤN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
2. Hiệp định này có thể được áp dụng đối với yêu cầu tương trợ về hành vi liên quan xảy ra trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA |
HAVE AGREED as follows:
2. For the purposes of this Treaty, “criminal matters” means investigations, prosecutions or proceedings relating to any offence, including offences against a law related to taxation, customs duties, foreign exchange control or other revenue matters, the punishment of which at the time of the request for assistance falls within the jurisdiction of the Requesting Party.
(a) taking evidence or statements from persons;
(c) locating or identifying persons or items;
(e) executing requests for search and seizure;
(g) tracing, restraining, forfeiting and confiscating the proceeds and instrumentalities of criminal activities; and
4. Assistance granted under this Treaty does not include:
(b) the execution in the Requested Party of criminal judgments imposed in the Requesting Party except to the extent permitted by the law of the Requested Party and this Treaty;
(d) the transfer of proceedings in criminal matters.
2. The following persons or authorities are hereby designated to be the Central Authorities at the commencement of this Treaty:
(b) For the Republic of Korea, the Central Authority is the Minister of Justice or an official designated by that Minister.
4. The Central Authorities shall normally communicate directly with one another, but may, if they choose, communicate through the diplomatic channel.
(a) specify the purpose of the request and the nature of the assistance sought;
(c) include a description of the nature of the criminal matter, including a summary of the relevant facts and laws and applicable penalties;
(e) include a statement specifying any time frame within which compliance with the request is desired.
(a) the identity, nationality and location of the person or persons who are the subject of, or who may have information relevant to, the criminal matter;
(i) a description of the matters about which persons are to be examined including, where appropriate, any questions that the Requesting Party wishes to be put to those persons; and
(c) where the request is for assistance under Article 11 or 12, information about the allowances and expenses to which a person travelling to the Requesting Party would be entitled;
(e) where the request is for assistance under Article 16,
(ii) the court order, if any, sought to be enforced and a statement about the status of that order;
(g) a statement outlining any particular requirement or procedure that the Requesting Party may have, or wish to be followed in giving effect to the request, including details of the manner or form in which any information, evidence, document or item is to be supplied;
(i) where an official of the Requesting Party intends traveling to the Requested Party in connection with the request, information about the purpose of that person's visit, the proposed time frame and travel arrangements; and
3. A request, any supporting documentation and any communications made pursuant to this Treaty, shall be in the language of the Requesting Party and be accompanied by a translation into the language of the Requested Party or in the English language.
5. A request shall be made in writing except that the Requested Party may accept a request in another form in urgent situations. In any such situation, the request shall be confirmed in writing within twenty (20) days unless the Requested Party agrees otherwise.
Refusal or Postponement of Assistance
(a) the request relates to an offence that is regarded by the Requested Party as an offence of a political character or a purely military offence;
(c) there are substantial grounds for believing that the request for assistance has been made for the purpose of prosecuting or punishing a person on account of that person's race, sex, religion, nationality or political opinions, or that the request for assistance will result in that person being prejudiced for any of those reasons; or
2. Assistance may be refused if, in the opinion of the Requested Party,
(b) the request relates to the prosecution or punishment of a person for conduct that would not, if it had taken place within the jurisdiction of the Requested Party, have constituted an offence.
4. Before refusing or postponing assistance pursuant to this Article, the Requested Party, through its Central Authority, shall:
(b) consult with the Requesting Party to determine whether assistance may be given subject to such terms and conditions as the Requested Party deems necessary.
2. The Requested Party may postpone the delivery of material requested if such material is required for proceedings in respect of criminal or civil matters in that Party. If this is the case, the Requested Party shall, upon request, provide certified copies of documents.
Return of Material to Requested Party
Confidentiality and Limitation on Use
2. The Requesting Party shall, if so requested, use its best efforts to keep confidential information and evidence provided by the Requested Party except to the extent that the evidence and information is needed for the criminal matter to which the request relates and where otherwise authorized by the Requested Party.
4. The Requesting Party shall not use information or evidence obtained, nor anything derived from either, for purposes other than those stated in a request without the prior consent of the Requested Party.
2. A request for service of a summons requiring the appearance of a person as a witness in the Requesting Party shall be made to the Requested Party within forty-five (45) days before the scheduled appearance. In urgent cases, the Requested Party may waive this requirement.
4. A person who fails to comply with any process served on him or her shall not thereby be liable to any penalty or coercive measure pursuant to the law of the Requesting Party or Requested Party.
2. The Requested Party, to the extent permitted by its law, shall permit the presence of such persons as specified in the request during the execution of the request, and may allow such persons to question the person whose testimony or evidence is being taken. In the event that such direct questioning is not permitted, such persons shall be allowed to submit questions to be posed to the persons whose testimony or evidence is being taken.
(a) the law of the Requested Party would permit or require that person to decline to give evidence in similar circumstances in criminal proceedings originating in the Requested Party; or
4. If any person in the Requested Party claims that there is a right or obligation to decline to give evidence under the law of the Requesting Party, the Central Authority of the Requesting Party shall, upon request, provide a certificate to the Central Authority of the Requested Party as to the existence or otherwise of that right. In the absence of evidence to the contrary, the certificate shall be sufficient evidence of the matters stated in it.
Transfer of Person in Custody to Give Evidence
2. The Requested Party shall transfer a person in custody to the Requesting Party only if:
(b) the Requesting Party agrees to comply with any conditions specified by the Requested Party relating to the custody or security of the person to be transferred.
4. A person who is transferred pursuant to a request under this Article shall be returned to the Requested Party in accordance with arrangements agreed by the Requested Party as soon as practicable after the evidence has been given or at such earlier time as the person's presence is no longer required.
Availability of Other Persons to Give Evidence or Assist in Investigations
2. The Requested Party shall, if satisfied that satisfactory arrangements for that person's safety will be made by the Requesting Party, invite the person to consent to give or provide evidence or assistance in the Requesting Party. The person shall be informed of any expenses or allowances payable. The Requested Party shall promptly inform the Requesting Party of the person's response and, if the person consents, take all steps necessary to facilitate the request.
(a) the person shall not be detained, prosecuted or punished in the Requesting Party for any offence, nor be subject to any civil proceedings, being civil proceedings to which the person could not be subjected if the person were not in the Requesting Party, in respect of any act or omission which preceded the person's departure from the Requested Party; and
2. Paragraph 1 of this Article ceases to apply if that person, being free to leave, has not left the Requesting Party within a period of fifteen (15) days after that person has been officially notified that his or her presence is no longer required or, having left, has returned.
4. A person who consents to give evidence pursuant to Articles 11 or 12 of this Treaty shall not be subject to prosecution based on his or her testimony, except for perjury or contempt of court.
2. The Requested Party may provide copies of any documents, records or information in the same manner and under the same conditions as they may be provided to its own law enforcement and judicial authorities.
2. The Requested Party shall provide such information as may be required by the Requesting Party concerning the result of any search, the place and circumstances of seizure, and the subsequent custody of the material seized.
3. Where, pursuant to paragraph 2, suspected proceeds of crime are found, the Requested Party shall take such measures as are permitted by its law to restrain or confiscate such proceeds.
5. The Requested Party shall retain any proceeds of crime that are confiscated unless otherwise agreed in a particular case.
Certification and Authentication
2. Where, in a particular case, the Requested or Requesting Party requests that documents or materials be authenticated, the documents or materials shall be duly authenticated in the manner provided in paragraph 3.
2. The Requested Party shall meet the cost of fulfilling the request for assistance except that the Requesting Party shall bear:
(b) the expenses associated with conveying custodial or escorting officers;
(d) where required by the Requested Party, exceptional expenses incurred in fulfilling the request.
Consultation and Settlement of Disputes
Entry into Force and Termination
2. This Treaty shall apply to requests whether or not the relevant acts or omissions occurred prior to this Treaty entering into force.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly authorized by their respective Governments, have signed this Treaty.
FOR THE SOCIALIST REPUBLIC | FOR THE REPUBLIC |
Từ khóa: Hiệp định Khongso, Hiệp định số Khongso, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đại hàn dân quốc, Hiệp định số Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đại hàn dân quốc, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đại hàn dân quốc, Khongso
File gốc của Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam – Đại Hàn Dân Quốc đang được cập nhật.
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam – Đại Hàn Dân Quốc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đại hàn dân quốc |
Số hiệu | Khongso |
Loại văn bản | Hiệp định |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng, Yrou Young - Kwan |
Ngày ban hành | 2003-09-15 |
Ngày hiệu lực | 2005-04-19 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |