ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2021/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 06 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nội vụ về việc bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 2, Điều 9 và khoản 8, Điều 45 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác; là Chủ nhiệm đề tài hoặc là người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương hoặc các Viện nghiên cứu chuyên ngành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, đồng thời phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Được các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen và cấp tỉnh bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu đồng ý đạt từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản”.
“Điều 13. Quy định về xét duyệt khen thưởng và đề nghị khen thưởng
2. Chỉ lấy kết quả khen thưởng theo công trạng và thành tích làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng theo đợt (chuyên đề) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Thời gian xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được xét sau khi kết thúc năm học như đối với các cơ sở giáo dục đào tạo.
a) Khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống vào các năm tròn (năm có số cuối là 0); khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ:
Cá nhân được lựa chọn đề nghị khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống phải có thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị từ 10 năm trở lên (tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng).
Các huyện, thị xã, thành phố: Đề nghị khen thưởng không quá 20 tập thể, cá nhân (riêng huyện Cô Tô không quá 10 tập thể, cá nhân);
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có tổng số từ 100 đến dưới 300 cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động: Đề nghị khen thưởng không quá 10 tập thể, cá nhân;
Đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, các hội đặc thù của tỉnh được tổ chức theo hệ thống 4 cấp từ Trung ương đến cơ sở: Đề nghị khen thưởng không quá 20 tập thể, cá nhân trong hệ thống tổ chức các cấp.
6. Khen thưởng đối ngoại (khen thưởng có yếu tố nước ngoài):
b) Trình tự thủ tục trình, đề nghị khen thưởng hoặc hiệp y khen thưởng có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế số 10-QC/TU ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Tỉnh ủy Quảng Ninh ban hành Quy chế Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh.
a) Đối với các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh: Các Cụm, Khối thi đua thực hiện việc đánh giá, bình xét, đề nghị khen thưởng. Mỗi Cụm, Khối thi đua bình xét 01 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ và 01 đơn vị đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; lựa chọn tối đa không quá 50% số đơn vị còn lại đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Không thực hiện việc suy tôn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ đối với các đơn vị Trung ương trên địa bàn.
Cụm trường, Khối trường hằng năm có trách nhiệm trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua.
Mỗi Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh (Khối các ban, sở, ngành, đoàn thể tỉnh; các Trường Đại học, Cao đẳng và Cụm các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh): Bình xét 01 tập thể.
Khối các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý: Bình xét 02 tập thể.
Khối các đơn vị thuộc Sở Y tế quản lý (các Bệnh viện, Trung tâm thuộc Sở Y tế, Trung tâm Y tế tuyến huyện): Bình xét 02 tập thể.
Trên cơ sở đề nghị của các Cụm, Khối thi đua và đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, thẩm định, xin ý kiến đánh giá của các cơ quan, đơn vị có liên quan trước khi báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt đảm bảo đúng quy định.
8. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tiến hành tổng kết, bình xét các danh hiệu thi đua theo quy trình cụ thể như sau:
b) Đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân. Trình tự, tiêu chuẩn thực hiện theo quy định hiện hành;
9. Về công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
b) Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
d) Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo quy định.
3. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 15 như sau:
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách của tỉnh, do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng”.
“e) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Người đứng đầu các doanh nghiệp, đơn vị chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng, gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng các Ban Xây dựng đảng và Văn phòng Tỉnh ủy; Thủ trưởng Cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc chung Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Vụ Thanh tra - Pháp chế, Ban TĐKT TW;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- V0-3, TH4, TH1;
- Lưu: VT, TH1.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
File gốc của Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 33/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tường Văn |
Ngày ban hành | 2021-06-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |