Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu115/2008/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành27/08/2008
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 26/09/2008
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu115/2008/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành27/08/2008
Người kýNguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 26/09/2008
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------

Số: 115/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

1. Đối tượng áp dụng: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Việc công khai đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tài sản của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

2. Phạm vi áp dụng: Việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quy định này thực hiện đối với các loại tài sản sau: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các công tác, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.

Điều 2. Nguyên tắc công khai

Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về quản lý, sử dụng tài sản công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức quy định tại Điều 3 của Quy định này.

Điều 3. Hình thức công khai

1. Việc công khai quản lý, sử dụng tài sản theo Quy định này được thực hiện thông qua các hình thức sau:

a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

b) Phát hành ấn phẩm;

c) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;

d) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Đưa lên trang thông tin điện tử;

e) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Căn cứ vào nội dung công khai, đối tượng công khai, mục đích công khai, thời điểm công khai và điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức ở Trung ương (dưới đây gọi chung là Bộ, cơ quan Trung ương) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức công khai đối với các nội dung thực hiện công khai theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CÔNG KHAI QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng và công bố công khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức.

2. Thời điểm công khai các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất 30 ngày kể từ ngày các quy chế nói trên có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước

1. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị, tổ chức công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình.

3. Thời điểm công khai các quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thời điểm công khai các quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày việc mua sắm, trang bị tài sản nhà nước hoàn thành.

Điều 6. Công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai: số lượng, giá trị tài sản nhà nước (bao gồm nguyên giá và giá trị còn lại) được giao, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đối với những loại tài sản thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này.

2. Các đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản nhà nước phải thực hiện công khai số lượng, chủng loại tài sản, phương thức cho thuê và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ việc cho thuê tài sản nhà nước.

3. Trường hợp được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hàng bán hoặc khuyến mãi thì phải thực hiện thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật.

4. Các nội dung công khai quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được công khai định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Điều 7. Công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước.

Định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản phải thông báo công khai số lượng, chủng loại và giá trị tài sản điều chuyển, nhận điều chuyển, tài sản thanh lý, tài sản bán, chuyển nhượng, tài sản tiêu hủy, tài sản phải chuyển đổi hình thức sở hữu cũng như công khai các khoản thu và các chi phí liên quan theo chế độ quy định.

Điều 8. Công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho.

Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, biếu, tặng cho; cơ quan, đơn vị được nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử dụng tài sản tại đơn vị mình và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

Chương 3.

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG KHAI QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 9. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo thực hiện tổng hợp và công bố số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý và báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp và công bố số liệu quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các Bộ, ngành, tổ chức thuộc trung ương và địa phương trong cả nước báo cáo Chính phủ để trình Quốc Hội trong thời gian chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mẫu biểu về tình hình thực hiện quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 10. Kiểm tra và giám sát thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định tại Quy định này.

Điều 11. Chất vấn

1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của Quy định này có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Việc chất vấn được thực hiện theo quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở; quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 12. Trả lời chất vấn

Người có trách nhiệm thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của Quy định này phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai cho người chất vấn chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.

Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời được gia hạn thêm 15 ngày song phải thông báo đến người chất vấn trong vòng 5 ngày kể từ khi hết hạn lần đầu.

Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc văn bản và gửi tới người chất vấn.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện đúng những quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Quy định này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thi hành Quy định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

 

 

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Từ khóa:115/2008/QĐ-TTgQuyết định 115/2008/QĐ-TTgQuyết định số 115/2008/QĐ-TTgQuyết định 115/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định 115 2008 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 115/2008/QD-TTg

Hanoi, August 27,2008

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON PUBLICITY OF THE MANAGEMENT AND USE OF STATE PROPERTY AT STATE AGENCIES, PUBLIC NON-BUSINESS UNITS AND ORGANIZATIONS ASSIGNED TO MANAGE AND USE STATE PROPERTY

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;Pursuant to the November 29, 2005 Law on Thrift Practice and Waste Combat;Pursuant to the November 29, 2005 Anti-Corruption Law and the August 4, 2007 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Anti-Corruption Law;Pursuant to the June 3, 200S Law on Management and Use of State Property;At the proposal of the Minister of Finance.

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on publicity of the management and use of state property at state agencies, public non-business units and organizations assigned to manage and use state property.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 3.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies or other central agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

ON PUBLICITY OF THE MANAGEMENT AND USE OF STATE PROPERTY AT STATE AGENCIES, PUBLIC NON-BUSINESS UNITS AND ORGANIZATIONS ASSIGNED TO MANAGE AND USE STATE PROPERTY

(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 115/2008/QD-TTg of August 27, 2008)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1- Subjects and scope of application of publicity of state property management and use

1. Subjects of application: state agencies, public non-business units, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations (below collectively referred to as agencies, units and organizations), which are assigned to manage and use state property.

The publicity of state property classified as state secrets, state property in agencies and armed forces units under the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security, and property of overseas Vietnamese representative missions must comply with separate regulations of the Prime Minister.

2. Scope of application: The publicity of state property management and use under this Regulation applies to property of the following kinds: houses, architectures, construction works, vehicles, fixed (tangible) assets under the State's regulations on management of fixed assets which are formed with the state budget or of state budget origin: aids, gifts and donations given by domestic and foreign organizations and individuals; state-owned assets as prescribed by law, which are assigned by the State to agencies, units and organizations for management and use.

Article 2.- Publicity principles

Adequate, timely and accurate information on property management and use must be publicized suitably to information suppliers and recipients in the forms specified in Article 3 of this Regulation.

Article 3.- Forms of publicity

1. The publicization of property management and use under this Regulation shall be conducted in the following forms:

a/ Announcement at annual meetings of agencies, units or organizations:

b/ Distribution of publications:

c/ Public posting-up at working offices of agencies, units or organizations:

d/ Sending written notices to concerned agencies, units, organizations and individuals;

e/ Uploading onto websites:

f/ Notification on the mass media.

2. Based on-the contents, objects, purposes and time of publicization and actual conditions of agencies, units and organizations assigned to manage and use state property, ministers, heads of ministerial-level agencies, government-attached agencies or central organizations (below collectively referred to as ministries and central agencies) and presidents of provincial-level People's Committees shall decide on the forms of publicity of the to-be-publicized contents specified in Articles 4,5,6,7 and 8, applicable to agencies, units and organizations under their management, ensuring efficiency and thrift.

Chapter II

REGULATIONS ON CONTENTS OF PUBLICITY OF STATE PROPERTY MANAGEMENT AND USE

Article 4.- Publicity of regulations on state property management and use

Heads of agencies, units or organizations shall formulate and publicize regulations on state property management and use applicable to their agencies, units or organizations.

The contents specified in Clause 1 of this Article must be publicized within 30 days after the above regulations take effect.

Article 5.- Publicity of funds for and plans on procurement and furnishing of state property

Based on allocated state budget estimates, ministries, central agencies and People's Committees at all levels shall publicize the allocation of estimated funds for procurement and furnishing of state property to units under their management.

Based on allocated state budget estimates, agencies, units and organizations shall publicize cost estimates, quantity, kinds, and plans for and modes of procurement and furnishing of their state property and implementation results.

The contents specified in Clause 1 of this Article must be publicized within 30 days after the estimated funds for property procurement are approved by competent authorities: the contents specified in Clause 2 of this Article must be publicized within 30 days after completing the procurement and furnishing of state property.

Article 6.- Publicity of state property management and use

Agencies, units or organizations assigned to directly manage and use state property shall publicize the quantity and value of allocated state property (including the cost price and remaining value), forms and purposes of using property specified in Clause 2, Article 1 of this Regulation.

Units or organizations licensed to lease state property shall publicize the quantity and kinds of property, leasing modes and the management and use of revenues from such lease.

Those who are paid commissions, sales discounts or sales promotion money by property sellers or suppliers shall publicize the receipt and handling of such commissions, discounts or money in accordance with law.

4. The to-be-publicized contents specified in Clauses 1 and 2 of this Article must be publicized annually, within 30 days after the end of a calendar year.

Article 7.- Publicity of replacement, liquidation, sale, transfer or other forms of ownership transformation of state property

Annually, within 30 days after the end of a calendar year, agencies, units or organizations assigned to directly manage and use property shall publicize the quantity, kinds and value of replaced, liquidated, sold, transferred or destroyed property, property subject to ownership transformation as well as relevant revenues and expenses according to regulations.

Article 8.- Publicity of management and use of aids, gifts and donations

Within 30 days after receiving assets being aids, gifts or donations, the receiving agencies and units shall publicize competent agencies' decisions to handle these assets and their own plans to use these assets and report them to superior managing agencies according to regulations.

Chapter III

REGULATIONS ON REPORTING ON PUBLICITY OF STATE PROPERTY MANAGEMENT AND USE

Article 9.- Reporting on state property management and use publicity and situation

1. Ministers, heads of central agencies and presidents of provincial-level People's Committees shall direct the synthesis and publicization of data on the management and use of state properly under their management and report on the publicity of state property management and use to the Ministry of Finance within 60 days after the end of a calendar year.

The Minister of Finance shall synthesize and publicize data on the management and use of state property by ministries, branches and central and local organizations nationwide, then report such to the Government for submission to the National Assembly within 90 days after the end of a calendar year.

The Minister of Finance shall specify forms of reports on the implementation of state property management and use publicity regulations and on the state property management and use situation.

Article 10.- Implementation inspection and supervision

Ministries, central agencies and People's Committees at all levels shall regularly inspect the publicity of state property management and use by units under their management.

Vietnam Fatherland Front Committees at all levels, socio-political organizations mass organizations within agencies and units and people shall take part in supervising the publicity of state property management and use in accordance with this Regulation.

Article 11.- Questioning

1. Organizations, units and individuals that receive information on the publicity of state property management and use under this Regulation may question agencies, organizations or units about such information.

2. The questioning must comply with the regulations on publicity and democracy exercise at the grassroots level, the law on complaints and denunciations and relevant provisions of law.

Article 12.- Answering questions

Persons in charge of publicizing state property management and use under this Regulation shall answer questioners' questions about the publicized contents within 30 days after receiving such questions

For complicated questions which require much time for preparing answers, the time limit for answering may be extended for 15 days but such extension must be notified to questioners within 5 days after the expiration of the original time limit. Answers to questions must be given directly or in writing to questioners.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 13.- Handling of violations

For agencies, organizations, units or individuals that fail to strictly observe this Regulation's provisions on publicity of state property management and use. heads of those agencies or units and concerned individuals shall, depending on the nature and severity of their violations. be disciplined or examined for penal liability) according to law.

Article 14.- Implementation responsibilities

The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and branches in. guiding and examining ministries, central agencies and provincial-level People's Committees in organizing the implementation of this Regulation.

Ministers, heads of central agencies, presidents of provincial-level People's Committees, and heads of concerned agencies, organizations and units shall implement this Regulation.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu115/2008/QĐ-TTg
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                            Ngày ban hành27/08/2008
                            Người kýNguyễn Tấn Dũng
                            Ngày hiệu lực 26/09/2008
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                  • Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
                                                  • Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
                                                  • Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
                                                  • Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
                                                  • Điều 2. Nguyên tắc công khai
                                                  • Điều 3. Hình thức công khai
                                                  • Điều 4. Công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
                                                  • Điều 5. Công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước
                                                  • Điều 6. Công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
                                                  • Điều 7. Công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước.
                                                  • Điều 8. Công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho.
                                                  • Điều 9. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
                                                  • Điều 10. Kiểm tra và giám sát thực hiện
                                                  • Điều 11. Chất vấn
                                                  • Điều 12. Trả lời chất vấn
                                                  • Điều 13. Xử lý vi phạm
                                                  • Điều 14. Trách nhiệm thi hành

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi