HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/NQ-HĐND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 08 năm 2016 |
VỀ BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI
(Từ ngày 03 tháng 8 đến ngày 05 tháng 8 năm 2016)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
QUYẾT NGHỊ:
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; | CHỦ TỊCH |
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 106/NQ/HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, kỳ họp thứ hai)
Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân thành phố. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng nhân dân thành phố họp thường lệ mỗi năm hai kỳ (kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm). Ngoài kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức các kỳ họp bất thường theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc ít nhất một phần ba (1/3) tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Trước khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố khai mạc và sau khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố bế mạc kỳ họp, Hội đồng nhân dân thành phố làm lễ chào cờ, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và những người tham dự hát Quốc ca.
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố triệu tập chủ trì các kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố, bảo đảm để kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo chương trình đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
2. Điểm danh đại biểu dự kỳ họp và các phiên họp.
4. Phối hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố cung cấp thông tin, tài liệu của kỳ họp.
Điều 5. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố báo cáo với Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố được cấp Giấy chứng nhận đại biểu và Huy hiệu đại biểu; đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đeo Huy hiệu đại biểu khi dự các kỳ họp và khi làm nhiệm vụ đại biểu. Vị trí ngồi của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trong hội trường được sắp xếp, bố trí theo sơ đồ và thay đổi theo mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu. Khi Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó được Tổ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng.
1. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Chánh án Tòa án nhân dân thành phố, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Chương trình kỳ họp được thảo luận tại phiên khai mạc và thông qua khi được quá nửa số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố có mặt tán thành. Chủ tọa kỳ họp điều hành chương trình kỳ họp sau khi được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
1. Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và đại biểu Quốc hội đơn vị thành phố Hồ Chí Minh được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội thành phố được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan.
5. Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của khách mời do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 10. Lưu trữ tài liệu kỳ họp
Điều 11. Thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức họp báo về kỳ họp trước phiên khai mạc và sau phiên bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố. Trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức họp báo để cung cấp thông tin chính thức về sự kiện diễn ra tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố quyết định thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân thành phố.
6. Đại diện các cơ quan báo chí, được bố trí thuận lợi tại khu vực dành riêng để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố và bảo đảm việc đưa tin, chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
PHIÊN HỌP TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
1. Các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định và ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố bao gồm:
b) Phiên họp do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp;
d) Phiên họp giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Tại kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố có thể mời Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố và thành viên khác có liên quan trao đổi những vấn đề cần thiết để trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố triệu tập kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân thành phố chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Chậm nhất mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường, dự kiến chương trình kỳ họp được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
1. Hội đồng nhân dân thành phố nghe trình bày các Tờ trình về đề án, dự án, các báo cáo; thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
Điều 15. Thảo luận tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân thành phố
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đăng ký phát biểu ý kiến với Chủ tọa phiên họp. Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu.
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì đại biểu gửi ý kiến bằng văn bản đến Thư ký kỳ họp để tập hợp, tổng hợp.
Điều 16. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
2. Hội đồng nhân dân thành phố quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
b) Biểu quyết công khai bằng giơ tay.
- Bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố.
- Bầu Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân thành phố.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố biểu quyết tán thành. Riêng Nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố được thông qua khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố biểu quyết tán thành.
1. Tại mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố thành lập các Tổ thảo luận. Tổ thảo luận gồm: đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, khách mời của kỳ họp (đại diện lãnh đạo Sở, ngành, Quận, Huyện,...).
3. Trình tự phiên họp thảo luận tại Tổ được tiến hành như sau:
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố phát biểu ý kiến;
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp thảo luận Tổ.
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án. Yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
- Các thành viên Ban thảo luận;
- Chủ tọa phiên họp kết luận.
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận, trong quá trình thảo luận, Chủ tọa kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Khách mời tham dự, ghi âm, ghi biên bản tại phiên họp do Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
3. Hội đồng nhân dân thành phố cho trả lời bằng văn bản trong các trường hợp sau:
- Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
4. Hội đồng nhân dân thành phố có thể ban hành nghị quyết về chất vấn.
Điều 22. Trình tự phiên họp giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố
2. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình.
4. Hội đồng nhân dân thành phố ban hành nghị quyết về vấn đề được giám sát.
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố và các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố phải được ghi biên bản.
3. Biên bản phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân thành phố phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết của Hội đồng nhân dân thành phố tại phiên Họp, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và do Chủ tọa, Thư ký phiên họp ký xác thực.
5. Biên bản các phiên họp do các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và do Chủ tọa phiên họp, Thư ký phiên họp ký xác thực.
7. Biên bản các phiên họp phải được chuyển đến Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố để xây dựng Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Báo cáo tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố về nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố sẽ được gửi tới đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 25. Bảo đảm trật tự tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố hoặc cá nhân khác được mời tham dự phiên họp có hành vi không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Chủ tọa phiên họp nhắc nhở đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, cá nhân đó.
QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
1. Ban kiểm phiếu gồm Trưởng ban và các thành viên là đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố được Hội đồng nhân dân thành phố bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố. Tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân thành phố, thành viên Ban kiểm phiếu do Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố khóa trước đề nghị. Thành viên Ban kiểm phiếu không là người trong danh sách để Hội đồng nhân dân thành phố bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Ban kiểm phiếu xác định kết quả bầu cử theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp cùng bầu một chức danh mà nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố thì Hội đồng nhân dân thành phố bầu lại chức danh này trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người được số phiếu tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà nhiều người vẫn được số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
5. Thể lệ bỏ phiếu, mẫu phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, biên bản niêm phong phiếu biểu quyết do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố quy định.
1. Hồ sơ trình để Hội đồng nhân dân thành phố bầu các chức danh theo thẩm quyền bao gồm:
b) Báo cáo thẩm tra trong trường hợp pháp luật quy định.
3. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân thành phố miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố bao gồm:
b) Các tài liệu khác theo hướng dẫn của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, biểu quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng phân dân thành phố.
Điều 29. Trình tự bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố họp Tổ trưởng các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố để trao đổi về các vấn đề có liên quan. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận tại các Tổ thảo luận của Hội đồng nhân dân thành phố.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân thành phố.
6. Hội đồng nhân dân thành phố biểu quyết bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố bằng hình thức bỏ phiếu kín.
8. Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Nghị quyết bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
XEM XÉT BÁO CÁO TỔNG HỢP Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
3. Tại kỳ họp thứ nhất, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Hội đồng nhân dân kết quả giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận và ban hành Nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố có thể được sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
File gốc của Nghị quyết 106/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Nghị quyết 106/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 106/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Thị Quyết Tâm |
Ngày ban hành | 2016-08-05 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-05 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |