Nghị định này quy định cơ chế chỉ đạo, chỉ huy; nội dung phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng theo quy định tại các Điều 41, Điều 43 và Điều 66 của Luật Dân quân tự vệ.
1. Các cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức), đơn vị lực lượng vũ trang; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Công an cấp xã.
3. Các lực lượng khác khi phối hợp hoạt động với lực lượng dân quân tự vệ, gồm: các đơn vị công an nhân dân, quân đội nhân dân, lực lượng các địa phương liên quan hoạt động trên địa bàn và lực lượng của các Ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã.
b) Việc tổ chức giao ban giữa Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở với Kiểm lâm địa bàn trong phối hợp hoạt động bảo vệ rừng, do Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở phối hợp với Kiểm lâm địa bàn thực hiện, dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở cùng cấp;
b) Giao ban đột xuất khi có tình huống hoặc được bổ sung nhiệm vụ mới;
c) Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung, phương pháp giao ban giữa Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở với Công an cấp xã; giữa Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở với Kiểm lâm địa bàn.
Việc tổ chức giao ban giữa cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện với cơ quan công an, cơ quan kiểm lâm cùng cấp, giữa các cơ quan chức năng của các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng do Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
1. Chế độ sơ kết, tổng kết
b) 05 năm một lần hoặc hai lần, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
2. Trách nhiệm tổ chức sơ kết
b) Ở cấp huyện, cấp tỉnh: người đứng đầu cơ quan quân sự, cơ quan công an, cơ quan kiểm lâm luân phiên đảm nhiệm chủ trì việc sơ kết công tác chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng.
a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn cơ quan công an địa phương chủ trì, phối hợp với cơ quan quân sự địa phương tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở trong phạm vi toàn quốc;
a) Bộ Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn nội dung, phương pháp sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng hướng dẫn nội dung, phương pháp sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng.
b) Kiểm tra việc phối hợp chỉ đạo và phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng, do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quân sự, cơ quan kiểm lâm các cấp phối hợp thực hiện; chế độ, đối tượng, nội dung, tổ chức, thành phần đoàn kiểm tra của các cấp do Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
a) Lực lượng dân quân tự vệ khi phối hợp hoạt động với lực lượng công an cấp xã, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong bảo vệ rừng phải có kế hoạch phối hợp hoạt động và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng.
Khi thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ rừng lực lượng dân quân tự vệ được quyền nổ súng trong các trường hợp sau đây:
2. Khi làm nhiệm vụ bảo vệ mục tiêu, tuần tra bảo vệ biên giới, biển, đảo phát hiện chính xác địch ở mặt đất, trên biển hoặc trên không, lực lượng dân quân tự vệ được quyền nổ súng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 53, Điều 54, Điều 55 Luật Dân quân tự vệ; Điều 8 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Điều 15 Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Về tổ chức và hoạt động của kiểm lâm.
3. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức, địa phương, cơ sở căn cứ vào kế hoạch hoạt động, nhiệm vụ phối hợp hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công an cấp xã, lực lượng kiểm lâm thuộc quyền để lập dự toán ngân sách bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách, trong đó có nội dung bảo đảm chi cho công tác chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng.
1. Nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thực hiện theo khoản 5 Điều 31 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ (gọi tắt là Nghị định 58/2010/NĐ-CP).
3. Trong tình huống khẩn cấp về quốc phòng và chiến tranh đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của cấp ủy đảng, sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở chủ trì tham mưu và chỉ huy thống nhất các lực lượng vũ trang ở cơ sở trong sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; Trưởng Công an cấp xã chỉ huy lực lượng thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Việc trao đổi thông tin về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phải bảo đảm bí mật, kịp thời, chính xác. Trường hợp hai lực lượng có thông tin khác nhau về một vụ, việc, hiện tượng thì phải phối hợp xác minh, kết luận thống nhất trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
a) Hàng ngày, Công an cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ hoạt động trên địa bàn; cán bộ, chiến sĩ công an phường hoặc công an viên xã, thị trấn và thôn đội trưởng trao đổi tình hình về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;
3. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ và Trưởng Công an cấp xã phối hợp tham mưu giúp cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện công tác giáo dục quốc phòng – an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.
1. Lực lượng công an cấp xã
b) Chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu được giao;
2. Lực lượng dân quân tự vệ
b) Khi xảy ra các tình huống về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng công an cấp xã và các lực lượng khác xử lý theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.
1. Lực lượng công an cấp xã
b) Trưởng công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn và người đứng đầu các Ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trong diễn tập cơ chế và chỉ huy lực lượng thuộc quyền diễn tập các tình huống về gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống “Diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ theo sự chỉ đạo của cơ quan công an cấp trên.
a) Hướng dẫn cho lực lượng công an cấp xã những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sử dụng các loại vũ khí quân dụng được trang bị, vũ khí tự tạo và các nội dung khác theo đề nghị của lực lượng công an cấp xã;
a) Trưởng Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn, người đứng đầu các Ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở về các chủ trương, biện pháp và xây dựng phương án, tổ chức hiệp đồng với các lực lượng có liên quan trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực xảy ra thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, sự cố môi trường;
2. Lực lượng dân quân tự vệ
b) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ quản lý lực lượng và phối hợp với cơ quan chuyên môn để quản lý vật tư, phương tiện bảo đảm cho lực lượng thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ; lập kế hoạch sử dụng lực lượng, giao nhiệm vụ, tổ chức hiệp đồng cho lực lượng dân quân tự vệ và chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp với các lực lượng trên địa bàn xử lý các tình huống thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm, cứu nạn và khắc phục hậu quả, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân; tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1. Trưởng Công an cấp xã
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ
3. Lực lượng công an cấp xã và lực lượng dân quân tự vệ phối hợp trong bảo vệ bí mật quân sự, bí mật nghiệp vụ công an.
1. Lực lượng công an cấp xã
2. Lực lượng dân quân tự vệ
b) Khi phát hiện việc sản xuất, tàng trữ, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép; các loại vũ khí, vật liệu nổ tồn đọng sau chiến tranh hoặc nguồn gốc khác, phối hợp với lực lượng công an thu giữ, bảo vệ và báo cáo với cấp có thẩm quyền giải quyết.
1. Lực lượng công an cấp xã
b) Chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác vận động nhân dân thực hiện chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm; điều tra, giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật; quản lý, giáo dục cảm hóa đối tượng vi phạm pháp luật cư trú ở cơ sở; phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn.
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ phối hợp với Trưởng Công an cấp xã xây dựng kế hoạch đấu trang phòng, chống tội phạm và tổ chức lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống các loại tội phạm xảy ra trên địa bàn;
a) Trưởng Công an cấp xã nắm chắc tình hình; chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ, người đứng đầu các lực lượng liên quan, đề xuất với cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn các chủ trương, biện pháp giải quyết;
c) Phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ nắm chắc tình hình, phối hợp với Trưởng Công an cấp xã, người đứng đầu các Ban, ngành, đoàn thể tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở về chủ trương và các biện pháp giải quyết;
c) Phối hợp với lực lượng công an tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu được phân công; phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng chủ mưu kích động, các đối tượng vi phạm pháp luật và tham gia khắc phục hậu quả.
1. Lực lượng công an cấp xã
b) Phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng phá hoại để xử lý theo thẩm quyền.
c) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ nắm chắc tình hình; phối hợp với Trưởng Công an cấp xã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở về chủ trương và các biện pháp xử lý;
c) Phối hợp cùng các lực lượng trên địa bàn khắc phục hậu quả, ổn định tình hình.
1. Lực lượng công an cấp xã
b) Phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng có liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng chủ trương, biện pháp giải quyết của cấp ủy và chính quyền địa phương;
2. Lực lượng dân quân tự vệ
b) Phối hợp với lực lượng công an cấp xã và các lực lượng có liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch và đối tượng chủ mưu, cầm đầu bạo loạn chính trị, không để địch lợi dụng; giải tán biểu tình;
a) Khi xảy ra bạo loạn có vũ trang do lực lượng phản động tại chỗ tiến hành, Trưởng Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trên địa bàn và người đứng đầu các ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn về chủ trương và các biện pháp xử lý tình huống theo kế hoạch, đồng thời đề xuất kế hoạch phối hợp hoạt động với lực lượng quân đội, công an và các lực lượng khác đến tăng cường, chi viện theo quy định của pháp luật;
2. Lực lượng dân quân tự vệ
b) Phối hợp với lực lượng công an cấp xã tuần tra, chốt chặn các đầu mối giao thông quan trọng; bảo vệ các mục tiêu được giao; hỗ trợ lực lượng công an cô lập, trấn áp, bắt giữ đối tượng chủ mưu, cầm đầu;
d) Khi có can thiệp bằng hoạt động vũ trang của lực lượng thù địch từ bên ngoài hỗ trợ cho lực lượng phản động nội địa, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp với các đơn vị quân đội, công an ngăn chặn, tiêu diệt theo nhiệm vụ được giao.
1. Sử dụng lực lượng dân quân tự vệ thực hiện các biện pháp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở khi cơ sở chuyển vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện Lệnh thiết quân luật và giới nghiêm theo quy định tại các Điều 9, Điều 15, Điều 19 Nghị định số 32/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm.
2. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khi cơ sở chuyển vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện Lệnh thiết quân luật và giới nghiêm.
1. Lực lượng công an cấp xã
b) Phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trên địa bàn thực hiện các biện pháp bảo vệ các mục tiêu được giao; tuần tra, trấn áp tội phạm; quản lý các đối tượng chính trị; phát hiện, ngăn chặn kịp thời âm mưu, thủ đoạn và hoạt động của lực lượng phản động ở địa phương móc nối, cấu kết với lực lượng thù địch bên ngoài để gây bạo loạn, lật đổ; tham gia quản lý, giam giữ tù binh, hàng binh và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
2. Lực lượng dân quân tự vệ
b) Phối hợp với lực lượng công an thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu trong các khu vực phòng thủ; hệ thống kho tàng, công trình, nơi sơ tán của nhân dân và các mục tiêu khác; phối hợp với các lực lượng trên địa bàn ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn của lực lượng phản động ở địa phương móc nối với lực lượng thù địch bên ngoài để gây bạo loạn, lật đổ;
3. Trong trường hợp tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng và cháy rừng có diễn biến phức tạp, vượt quá khả năng xử lý của cấp xã hoặc xảy ra trên nhiều xã, Kiểm lâm địa bàn và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoạt động trên địa bàn xin ý kiến chỉ đạo cơ quan kiểm lâm, cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp, đồng thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp; chỉ huy lực lượng thuộc quyền phối hợp với lực lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ và các lực lượng khác đến chi viện để xử lý tình huống theo kế hoạch của cấp trên.
1. Việc trao đổi, xử lý thông tin về bảo vệ rừng giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác phải bảo đảm bí mật, chính xác, kịp thời. Khi có những thông tin khác nhau, các bên phải phối hợp xác minh, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời báo cáo lên cấp trên và cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp đột xuất, cần thiết có thể báo cáo vượt cấp, sau đó phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp trong thời gian nhanh nhất. Việc trao đổi thông tin được thực hiện bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử hoặc trao đổi trực tiếp.
a) Tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng do cơ quan quân sự nắm được qua báo cáo của các lực lượng thuộc quyền;
3. Nội dung trao đổi thông tin giữa cơ quan kiểm lâm với cơ quan quân sự
b) Các tụ điểm về phá rừng, khai thác rừng trái phép, buôn bán động vật hoang dã; các trọng điểm về cháy rừng, loài cây, diện tích có nguy cơ cháy rừng cao và dự kiến các tình huống có thể xảy ra cháy rừng để có kế hoạch phối hợp phòng, chống các hành vi xâm hại rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ rừng của cơ quan kiểm lâm và Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ huy những vấn đề cấp bách về bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương các cấp tổ chức lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng kiểm lâm trong luyện tập và diễn tập chữa cháy rừng;
c) Nội dung, hình thức, phương pháp luyện tập, diễn tập chữa cháy rừng do Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
a) Khi xảy ra cháy rừng, lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng kiểm lâm cùng các lực lượng tại chỗ phải chủ động chữa cháy, đồng thời thông báo cho các lực lượng khác đến phối hợp;
b) Khi cần phải huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy theo quy định của pháp luật, cơ quan kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ quan quân sự (ở cấp xã, Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp điều động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng, khắc phục hậu quả cháy rừng.
Lực lượng kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ, chủ rừng và các lực lượng khác trên địa bàn tổ chức kiểm tra, truy quét những tổ chức, cá nhân phá rừng. Cụ thể:
b) Bố trí lực lượng tại các trạm, chốt cửa rừng, các điểm lưu thông, chế biến kinh doanh lâm sản tập trung;
d) Kiểm tra, tháo gỡ, tiêu hủy các loại bẫy, săn, bắn, bắt giết mổ động vật rừng, sử dụng các loại súng săn trái phép.
5. Cơ quan kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn xác minh các thông tin liên quan, làm căn cứ xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; cưỡng chế, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thu hồi diện tích rừng bị chặt phá trái phép.
1. Trách nhiệm của lực lượng dân quân tự vệ
b) Phối hợp với Kiểm lâm địa bàn tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng và tham gia giải quyết những “Điểm nóng”, những vụ việc cụ thể về bảo vệ rừng ở cơ sở;
d) Khi phát hiện những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về rừng trên địa bàn phải lập biên bản, báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn và thông báo cho Kiểm lâm địa bàn biết để phối hợp xử lý.
a) Nắm chắc và thường xuyên trao đổi, cung cấp cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ về phân bổ diện tích từng loại rừng, diễn biến rừng trên địa bàn và các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng;
c) Chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - BTL các Quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, BTL Thủ đô; - BTL bộ đội Biên phòng, Quân chủng Hải quân; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (5b)
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
...
Điều 3. Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động bảo vệ rừng
1. Nội dung kế hoạch phối hợp hoạt động
a) Đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ rừng.
b) Nhiệm vụ phối hợp hoạt động.
c) Lực lượng, phương tiện tham gia.
d) Thời gian phối hợp.
đ) Công tác bảo đảm.
e) Tổ chức thực hiện và phân công chỉ huy.
2. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch
a) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân trong công tác bảo vệ rừng được xây dựng ở cấp xã.
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở gọi chung là Chỉ huy tự vệ) chủ trì, phối hợp với Kiểm lâm địa bàn xây kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng tự vệ trong công tác bảo vệ rừng được xây dựng ở cơ quan, tổ chức cơ sở có trụ sở trên địa bàn cấp xã.
3. Phương pháp xây dựng kế hoạch
a) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp xã khảo sát, nắm chắc tình hình có liên quan và triển khai xây dựng kế hoạch.
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chủ trì, phối hợp với Kiểm lâm địa bàn khảo sát, nắm chắc tình hình có liên quan và triển khai xây dựng kế hoạch.
c) Kiểm lâm địa bàn báo cáo bằng văn bản với Hạt Kiểm lâm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ báo cáo bằng văn bản với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện. khi có ý kiến của Hạt kiểm lâm cấp huyện và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ hoàn chỉnh kế hoạch, đồng ký chịu trách nhiệm, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở phê chuẩn.
d) Trên cơ sở thống nhất Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ. Kiểm lâm địa bàn chủ trì tổ chức hiệp đồng, đề xuất nhiệm vụ cho từng lực lượng thực hiện công tác bảo vệ rừng.
đ) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ trực tiếp giao nhiệm vụ bảo vệ rừng cho lực lượng thuộc quyền.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội như sau:
...
Điều 3. Kế hoạch phối hợp hoạt động
1. Kế hoạch phối hợp hoạt động trong thời bình
a) Nội dung kế hoạch:
- Đánh giá tình hình liên quan nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Nội dung, thời gian, lực lượng phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể: trao đổi thông tin. vận động nhân dân thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng cơ sở an toàn về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. tuần tra, canh tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. huấn luyện, diễn tập về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ môi trường. công tác bảo vệ chính trị nội bộ. quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. đấu tranh phòng chống tội phạm. giải quyết các tình huống (tranh chấp, khiếu kiện có hành vi vi phạm pháp luật. các hoạt động phá hoại tài sản của Nhà nước, tập thể và nhân dân. bạo loạn chính trị. bạo loạn có vũ trang).
- Công tác bảo đảm.
- Tổ chức thực hiện và phân công chỉ huy.
b) Trách nhiệm xây dựng kế hoạch:
Trưởng Công an cấp xã chủ trì phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cùng cấp xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng công an với lực lượng dân quân cấp xã trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội theo các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. đồng ký chịu trách nhiệm. trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), cơ quan quân sự cùng cấp.
2. Kế hoạch phối hợp hoạt động khi cơ sở chuyển vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện lệnh thiết quân luật, lệnh giới nghiêm.
Bộ Công an giao cơ quan chức năng chủ trì phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn nội dung kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khi địa phương chuyển vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thực hiện lệnh thiết quân luật, lệnh giới nghiêm.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
...
Điều 4. Giao ban
1. Trách nhiệm tổ chức giao ban
a) Chủ trì tổ chức giao ban công tác chỉ đạo phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng: ở cấp Bộ do Cục Kiểm lâm thuộc Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng. ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh. ở cấp huyện do Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện luân phiên đảm nhiệm.
b) Giao ban giữa Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở với Kiểm lâm địa bàn trong phối hợp hoạt động bảo vệ rừng theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
2. Chế độ giao ban
c) Cục Kiểm lâm phối hợp với Cục Dân quân tự vệ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức giao ban định kỳ 06 tháng 01 lần.
b) Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì cùng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng trên địa bàn phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cùng cấp tổ chức giao ban định kỳ mỗi quý 01 lần.
c) Kiểm lâm địa bàn chủ trì cùng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn tổ chức giao ban chung theo định kỳ mỗi tháng 01 lần.
d) Cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì đề nghị việc giao ban đột xuất khi có tình huống phức tạp về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Nội dung giao ban
a) Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm vi cả nước, địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các vùng giáp ranh có liên quan.
b) Những nội dung chỉ đạo của cơ quan kiểm lâm, cơ quan quân sự cấp trên và của cấp ủy, chính quyền cùng cấp trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
c) Kết quả phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trong bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
d) Nhiệm vụ, nội dung, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trong thời gian tới.
đ) Đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp, trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Phương pháp giao ban
a) Tước giao ban
Đơn vị chủ trì giao ban tổng hợp tình hình liên quan đến công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn, chuẩn bị nội dung báo cáo, xác định chương trình, thành phần, địa điểm, thời gian, công tác bảo đảm. báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để triệu tập hoặc mời các thành phần giao ban. đơn vị phối hợp có trách nhiệm cung cấp những thông tin liên quan để chuẩn bị báo cáo và cùng tiến hành công tác chuẩn bị.
b) Trong giao ban
Đơn vị chủ trì trình bày báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. duy trì thảo luận, kết luận và giải đáp những vướng mắc, kiến nghị của các lực lượng thuộc quyền.
c) Sau giao ban
Đơn vị chủ trì giao ban phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn chỉnh báo cáo, thông qua Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng ký chịu trách nhiệm với đơn vị phối hợp giao ban để báo cáo cấp ủy, chính quyền cùng cấp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện. thông báo cho các lực lượng liên quan trên địa bàn. Cục Dân quân tự vệ và Cục Kiểm lâm báo cáo cấp trên trực tiếp.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội như sau:
...
Điều 5. Giao ban
1. Giao ban công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã mỗi tuần một lần.
2. Nội dung:
a) Những thông tin liên quan phối hợp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn do cấp trên và các lực lượng khác thông báo.
b) Nội dung chỉ đạo của cơ quan quân sự, cơ quan công an các cấp và của cấp ủy, chính quyền cùng cấp trong phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
c) Kết quả phối hợp giữa dân quân tự vệ với công an cấp xã và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, gồm: nắm tình hình, trao đổi thông tin, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo. kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của các lực lượng.
d) Nhiệm vụ, nội dung, biện pháp nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của dân quân tự vệ với công an cấp xã trong thời gian tiếp theo.
đ) Đề xuất, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền cùng cấp và cơ quan quân sự, cơ quan công an cấp trên trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của dân quân tự vệ, công an cấp xã.
3. Phương pháp:
a) Trước giao ban
Trưởng Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này để tổng hợp chuẩn bị nội dung báo cáo. xác định chương trình, thành phần, địa điểm, thời gian, công tác bảo đảm. thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và triệu tập các thành phần giao ban. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm cung cấp những thông tin liên quan cho Trưởng Công an cấp xã để chuẩn bị báo cáo. phối hợp với Trưởng Công an cấp xã tiến hành công tác chuẩn bị giao ban.
b) Trong giao ban
Trưởng Công an cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp luân phiên chủ trì giao ban. người chủ trì giao ban làm công tác tổ chức, trình bày báo cáo. nghe báo cáo, duy trì thảo luận, kết luận và giải đáp những vướng mắc, kiến nghị của các lực lượng thuộc quyền.
c) Sau giao ban
Trưởng Công an cấp xã, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoàn chỉnh nội dung giao ban, thông qua Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng ký chịu trách nhiệm để báo cáo cấp ủy, chính quyền cấp xã, cơ quan công an, cơ quan quân sự cấp huyện và thông báo cho các tổ chức liên quan.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
...
Điều 5. Kiểm tra
1. Chế độ kiểm tra
Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng đề xuất với Thủ tướng Chính phủ theo hiệp đồng phối hợp giữa hai Bộ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức kiểm tra công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, hằng năm và kiểm tra đột xuất.
2. Đối tượng kiểm tra
a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, đơn vị dân quân tự vệ.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Kiểm lâm địa bàn, người đứng đầu và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn xã. lực lượng dân quân tự vệ thuộc cấp xã. lực lượng tự vệ thuộc các cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn cấp xã.
3. Nội dung kiểm tra
a) Việc quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, chính quyền các cấp về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng. ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
c) Chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm địa bàn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Chỉ huy tự vệ trong việc phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
d) Kết quả phối hợp hoạt động của hai lực lượng và các lực lượng khác được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và từ Điều 22 đến Điều 26 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
4. Kế hoạch kiểm tra
a) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Quốc phòng do Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất, trình cấp trên trực tiếp của hai Cục ký chịu trách nhiệm.
b) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh xây dựng kế hoạch trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh ký chịu trách nhiệm. kế hoạch kiểm tra liên ngành của Hạt Kiểm lâm cấp huyện - Ban chỉ huy quân sự cấp huyện do Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xây dựng cùng ký chịu trách nhiệm.
5. Tổ chức đoàn kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra liên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Quốc phòng gồm: Lãnh đạo Bộ và cán bộ cơ quan chức năng có liên quan của hai Bộ, đại diện Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, cơ quan, đơn vị khác có liên quan tiến hành kiểm tra cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm.
b) Đoàn kiểm tra liên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh gồm: Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, đại diện các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp có liên quan tiến hành kiểm tra cấp huyện, cấp xã, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm.
c) Đoàn kiểm tra liên ngành của Hạt Kiểm lâm cấp huyện - Ban chỉ huy quân sự cấp huyện gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, đại diện các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp liên quan tiến hành kiểm tra cấp xã, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
...
Điều 6. Sơ kết
1. Nội dung
a) Đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ và phòng, chống cháy rừng. kết quả công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện. Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân sự cấp xã. kết quả công tác tham mưu cho cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ.
b) Đánh giá kết quả tổ chức, phối hợp thực hiện hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm, lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn.
c) Nguyên nhân ưu, khuyết điểm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
d) Xác định phương hướng, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện. Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ. lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
đ) Đề xuất, kiến nghị với cấp trên các chủ trương, biện pháp, chính sách trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Phương pháp
a) Sơ kết công tác phối hợp hoạt động giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện. Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ. lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ cùng các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng được tổ chức thành hội nghị riêng hoặc được đánh giá trong báo cáo sơ kết công tác quốc phòng, quân sự, an ninh ở địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chuẩn bị nội dung sơ kết.
c) Sau sơ kết, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoàn chỉnh báo cáo, đồng ký chịu trách nhiệm. báo cáo cấp ủy, chính quyền cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cấp trên của hai lực lượng và thông báo cho các lực lượng liên quan trên địa bàn, đồng thời báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Kiểm lâm), Bộ Tư lệnh quân khu (qua Bộ Tham mưu) và Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ).
Điều 7. Tổng kết
1. Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất tổ chức hội nghị tổng kết cấp Bộ về công tác chỉ đạo phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng theo Điều 4 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị tổng kết công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Nội dung hội nghị tổng kết gồm:
a) Đánh giá kết quả phối hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Sau tổng kết, thực hiện theo điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
...
Điều 8. Phối hợp trong công tác tuyên truyền về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Lực lượng kiểm lâm
a) Hằng năm, căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng cho lực lượng dân quân tự vệ và toàn dân.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và sinh hoạt cộng đồng ở thôn, làng, bản, ấp, phum, sóc, tổ phố (gọi chung là thôn) về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
c) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tiến hành công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho toàn dân về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Lực lượng dân quân tự vệ
a) Hằng năm, căn cứ chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa nội dung giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trong chương trình giáo dục chính trị, pháp luật cho lực lượng dân quân tự vệ.
b) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ quan, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn tổ chức lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền phối hợp với lực lượng kiểm lâm và lực lượng các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tiến hành công tác tuyên truyền về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
c) Lực lượng dân quân tự vệ gắn việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn dân về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trong quá trình tham gia thực hiện công tác dân vận.
Điều 9. Tập huấn, huấn luyện
1. Việc tổ chức tập huấn cho cán bộ dân quân tự vệ, công chức kiểm lâm về công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và bảo đảm các mặt.
2. Hằng năm, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ tổ chức huấn luyện các nội dung về công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng cho lực lượng dân quân tự vệ trong thời gian huấn luyện quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế nhiệm vụ công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xác định nội dung tập huấn, huấn luyện cho công chức kiểm lâm, cán bộ chỉ huy và lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền.
4. Cục Kiểm lâm thuộc Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng nghiên cứu, biên soạn tài liệu huấn luyện cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng dân quân tự vệ về công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội như sau:
...
Điều 4. Nội dung, phương pháp trao đổi thông tin
1. Nội dung:
a) Lực lượng công an cấp xã trao đổi với lực lượng dân quân tự vệ các thông tin về hoạt động của tội phạm hình sự, thiên tai, tệ nạn xã hội liên quan đến việc phối hợp giữa hai lực lượng trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Lực lượng dân quân tự vệ trao đổi với lực lượng công an cấp xã thông tin về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tình hình nhân dân và những thông tin liên quan nắm được qua hoạt động của dân quân tự vệ.
2. Phương pháp:
a) Lực lượng dân quân tự vệ thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thường xuyên nắm tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn để báo cáo Thôn đội trưởng, Ấp đội trưởng, Bản đội trưởng, Buôn đội trưởng, Phum đội trưởng, Sóc đội trưởng, Khóm đội trưởng, Tổ đội trưởng (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng) và người chỉ huy trực tiếp.
b) Cán bộ, chiến sĩ công an phường, thị trấn, công an viên, Thôn đội trưởng, người chỉ huy quân đội dân quân tự vệ thường xuyên nắm, trao đổi những thông tin liên quan đến việc phối hợp giữa hai lực lượng trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn để báo cáo chỉ huy trực tiếp của mình (Trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cùng cấp).
c) Trên cơ sở các thông tin nắm được và những nội dung thông báo, chỉ đạo của cấp trên, Trưởng Công an cấp xã trao đổi với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp những thông tin liên quan đến phối hợp hoạt động giữa hai lực lượng trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. báo cáo cấp ủy, chính quyền cùng cấp và cơ quan công an, cơ quan quân sự cấp huyện (trừ những thông tin, tình huống được pháp luật quy định phải báo cáo ngay, báo cáo vượt cấp và những thông tin bí mật).
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội như sau:
...
Điều 6. Kiểm tra
1. Cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, cơ quan công an các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quân sự cùng cấp tiến hành kiểm tra công tác phối hợp giữa lực lượng công an cấp xã và lực lượng dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Đối tượng kiểm tra:
a) Cơ quan công an, cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện có liên quan.
b) Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. người đứng đầu và Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn cấp xã.
c) Lực lượng công an, lực lượng dân quân cấp xã. lực lượng tự vệ thuộc các cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn cấp xã.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Việc quán triệt các chủ trương, chính sách của cấp trên, ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa lực lượng công an cấp xã và lực lượng dân quân tự vệ trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
b) Việc chỉ đạo, điều hành công tác phối hợp giữa lực lượng công an cấp xã và lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
c) Việc tham mưu và tổ chức thực hiện của Công an cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở trong việc phối hợp giữa lực lượng công an cấp xã và lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
d) Kết quả phối hợp hoạt động giữa lực lượng công an cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác thực hiện các nội dung: trao đổi thông tin. vận động nhân dân thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng cơ sở an toàn về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. tuần tra, canh tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. huấn luyện, diễn tập về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ môi trường. công tác bảo vệ chính trị nội bộ. quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. đấu tranh phòng chống tội phạm. giải quyết các tình huống (tranh chấp, khiếu kiện có hành vi vi phạm pháp luật. các hoạt động phá hoại tài sản của Nhà nước, tập thể và nhân dân. bạo loạn chính trị. bạo loạn có vũ trang).
4. Kế hoạch kiểm tra:
a) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của cơ quan Bộ Công an, cơ quan Bộ Quốc phòng do cơ quan chức năng của hai Bộ thống nhất soạn thảo và đồng ký chịu trách nhiệm.
b) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của cơ quan công an, cơ quan quân sự các cấp do cơ quan chức năng của hai ngành đề xuất, trình lãnh đạo công an, chỉ huy cơ quan quân sự cùng cấp ký chịu trách nhiệm.
5. Tổ chức đoàn kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra liên ngành của cơ quan Bộ Công an, cơ quan Bộ Quốc phòng gồm: chỉ huy, cán bộ cơ quan chức năng, các cơ quan liên quan của hai Bộ và đại diện Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (kiểm tra các đơn vị, địa phương trên địa bàn thuộc Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội), Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (kiểm tra các đơn vị, địa phương có đơn vị Bộ đội Biên phòng hoạt động trên địa bàn), các quân chủng, binh chủng liên quan và đại diện các Tổng cục có liên quan thuộc Bộ Công an trên địa bàn.
b) Đoàn kiểm tra liên ngành của cơ quan công an, cơ quan quân sự các cấp gồm: Chỉ huy trưởng hoặc Phó chỉ huy trưởng, Giám đốc hoặc Phó giám đốc, Trưởng công an hoặc Phó trưởng công an, cán bộ thuộc cơ quan công an, cơ quan quân sự các cấp, đại diện Bộ đội Biên phòng, đại diện các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an trên địa bàn và đại diện các Ban, ngành, đoàn thể cùng cấp có liên quan.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội như sau:
...
Điều 7. Sơ kết
1. Nội dung sơ kết:
a) Tình hình phối hợp giữa lực lượng công an cấp xã, lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
b) Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân trong công tác phối hợp hoạt động giữa các lực lượng thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
c) Xác định phương hướng, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng công an cấp xã và lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong thời gian tiếp theo.
d) Đề xuất, kiến nghị với cấp trên các chủ trương, biện pháp, chính sách trong việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Phương pháp sơ kết:
a) Tổ chức hội nghị sơ kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội hoặc đánh giá trong báo cáo sơ kết công tác quốc phòng, quân sự, an ninh ở cơ sở.
b) Trưởng Công an cấp xã phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuẩn bị nội dung và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chủ trì tổ chức sơ kết.
Điều 8. Tổng kết
1. Nội dung tổng kết:
a) Thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này.
b) Khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích trong phối hợp hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Phương pháp tổng kết:
a) Tổ chức hội nghị tổng kết công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an cấp xã trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
b) Trưởng Công an cấp xã xây dựng kế hoạch tổng kết, chuẩn bị nội dung báo cáo. thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn xã báo cáo cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm cung cấp những thông tin liên quan để chuẩn bị báo cáo và phối hợp tiến hành công tác chuẩn bị theo kế hoạch.
c) Sau hội nghị tổng kết, Trưởng Công an cấp xã phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoàn chỉnh báo cáo, thông qua Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng ký chịu trách nhiệm trước khi báo cáo cấp ủy, chính quyền cùng cấp và cơ quan công an, cơ quan quân sự cấp huyện, đồng thời thông báo cho các tổ chức liên quan.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội như sau:
...
Chương 3. PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI KHI CƠ SỞ CHUYỂN VÀO TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG, THỰC HIỆN LỆNH THIẾT QUÂN LUẬT, GIỚI NGHIÊM
MỤC I. PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG KHI CƠ SỞ CHUYỂN VÀO TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG
Điều 9. Trách nhiệm của lực lượng dân quân tự vệ
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở:
a) Nắm, tổng hợp, đánh giá tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn và báo cáo cơ quan quân sự cấp trên. phối hợp với Trưởng Công an cấp xã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở cùng cấp các chủ trương, biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Tổ chức lực lượng thuộc quyền phối hợp với các lực lượng áp dụng các biện pháp đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 74/2002/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Lực lượng dân quân tự vệ:
a) Triển khai lực lượng bảo vệ các mục tiêu được phân công.
b) Phối hợp với lực lượng công an cấp xã và các lực lượng khác trên địa bàn truy quét, tiêu diệt các tổ chức phản động có vũ trang.
c) Tham gia các đội công tác đặc biệt do quân đội chủ trì để tuyên truyền giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm các quy định về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. phát hiện ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi vi phạm các quy định về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. tiêu diệt các lực lượng phản động có vũ trang.
Điều 10. Trách nhiệm của lực lượng công an cấp xã
1. Trưởng Công an cấp xã:
a) Nắm, tổng hợp, đánh giá tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn và báo cáo cơ quan công an cấp trên. chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn, người đứng đầu các Ban, ngành đoàn thể cùng cấp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã các chủ trương, biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. rà soát. điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Tổ chức lực lượng thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
2. Cán bộ, chiến sĩ công an phường, thị trấn, công an viên:
a) Nắm chắc diễn biến tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội địa bàn đảm nhiệm, tổng hợp, báo cáo với Trưởng Công an cấp xã. quản lý chắc các đối tượng chính trị, tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội.
b) Sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 9 của Thông tư này khi được cấp có thẩm quyền điều động.
MỤC II. PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG KHI CÓ LỆNH THIẾT QUÂN LUẬT
Điều 11. Trách nhiệm của lực lượng dân quân tự vệ
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở:
a) Nắm, tổng hợp, đánh giá tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn và báo cáo cơ quan quân sự cấp trên. phối hợp với Trưởng Công an cấp xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Chủ trì phối hợp cùng Trưởng Công an cấp xã, người đứng đầu các Ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho người chỉ huy đơn vị quân đội được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thi hành Lệnh thiết quân luật để tổ chức lại bộ máy chính quyền cấp xã. đề xuất danh sách cán bộ dân quân thuộc quyền trực tiếp quản lý cấp thôn.
c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan tổ chức cùng cấp các chủ trương, biện pháp giải quyết các vi phạm quy định của pháp luật về thiết quân luật. trực tiếp chỉ huy lực lượng thuộc quyền thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 32/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2009/NĐ-CP) và thực hiện những việc cần làm ngay sau khi bãi bỏ Lệnh thiết quân luật theo Điều 17 của Nghị định số 32/2009/NĐ-CP.
2. Lực lượng dân quân tự vệ:
a) Cán bộ dân quân được chỉ định trực tiếp quản lý, điều hành ở cấp thôn thực hiện chức năng, quyền hạn theo sự điều hành của người chỉ huy đơn vị quân đội được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thi hành Lệnh thiết quân luật.
b) Tăng cường bảo vệ các mục tiêu đảm nhiệm, tạo điều kiện cho lực lượng quân đội và công an do cấp có thẩm quyền điều động đến triển khai lực lượng thực hiện Lệnh thiết quân luật.
c) Phối hợp với các lực lượng trên địa bàn thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 32/2009/NĐ-CP.
Điều 12. Trách nhiệm của lực lượng công an cấp xã
1. Trưởng Công an cấp xã:
a) Nắm, tổng hợp, đánh giá tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn và báo cáo cơ quan công an cấp trên. chủ trì phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng công an cấp xã và lực lượng dân quân tự vệ trong bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Phối hợp với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, người đứng đầu các Ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho người chỉ huy đơn vị quân đội được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thi hành Luật thiết quân luật để tổ chức lại bộ máy chính quyền cấp xã.
c) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp các chủ trương, biện pháp giải quyết các vi phạm quy định của pháp luật về thiết quân luật. tổ chức lực lượng thuộc quyền phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 32/2009/NĐ-CP và thực hiện những việc cần làm ngay sau khi bãi bỏ Lệnh thiết quân luật theo Điều 17 của Nghị định số 32/2009/NĐ-CP.
2. Cán bộ, chiến sĩ công an phường, thị trấn, công an viên:
a) Nắm, báo cáo tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội địa bàn đảm nhiệm với Trưởng Công an cấp xã. chủ trì phối hợp các lực lượng thực hiện các biện pháp duy trì an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn.
b) Tăng cường bảo vệ các mục tiêu đảm nhiệm, tạo điều kiện cho lực lượng dân quân tự vệ, quân đội và công an do cấp có thẩm quyền điều động đến triển khai lực lượng thực hiện Lệnh thiết quân luật.
c) Phối hợp với các lực lượng thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 32/2009/NĐ-CP.
MỤC III. PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG KHI CÓ LỆNH GIỚI NGHIÊM
Điều 13. Trách nhiệm của lực lượng dân quân tự vệ
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
Phối hợp với Trưởng Công an cấp xã nắm, tổng hợp, thống nhất đánh giá tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn và báo cáo cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan tổ chức cùng cấp. đồng thời báo cáo cơ quan quân sự cấp trên. tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan tổ chức cùng cấp các chủ trương, biện pháp giải quyết.
2. Lực lượng dân quân tự vệ:
a) Tăng cường lực lượng bảo vệ các mục tiêu đảm nhiệm, tạo điều kiện cho các đơn vị quân đội, công an do cấp có thẩm quyền điều động đến thực hiện Lệnh giới nghiêm.
b) Phối hợp với các đơn vị quân đội, công an tại các trạm canh gác.
c) Tham gia bắt giữ những người có hành vi vi phạm Lệnh giới nghiêm, giao cho cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của lực lượng công an cấp xã
1. Trưởng Công an cấp xã
Chủ trì nắm, tổng hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn và báo cáo cấp ủy, chính quyền, đồng thời báo cáo cơ quan công an cấp trên. tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các chủ trương, biện pháp giải quyết.
2. Cán bộ, chiến sĩ công an phường, thị trấn, công an viên:
a) Bảo vệ các mục tiêu đảm nhiệm, tạo điều kiện cho các đơn vị quân đội, công an do cấp có thẩm quyền điều động đến thực hiện các biện pháp theo Điều 19 của Nghị định số 32/2009/NĐ-CP.
b) Bảo đảm an ninh, an toàn để các đơn vị quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại các trạm canh gác.
c) Tham gia bắt giữ những người có hành vi vi phạm Lệnh giới nghiêm, giao cho cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
...
Điều 10. Luyện tập, diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chế độ
a) Hằng năm, trước thời gian trọng điểm có nguy cơ cháy rừng xảy ra trên địa bàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ sở tổ chức luyện tập công tác phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác về phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Căn cứ diễn biến tình hình và yêu cầu nhiệm vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, chỉ đạo các địa phương trên địa bàn tổ chức diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Nội dung
a) Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn.
b) Thực hiện chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở trong xử lý các tình huống về phòng cháy và chữa cháy, khắc phục hậu quả cháy rừng.
c) Huy động lực lượng, vật tư phương tiện phục vụ cho nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy, khắc phục hậu quả cháy rừng, trồng lại rừng vào diện tích rừng bị cháy.
d) Hoạt động phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong phòng cháy và chữa cháy, khắc phục hậu quả cháy rừng.
đ) Việc điều tra, tìm hiểu nguyên nhân khi xảy ra cháy rừng.
3. Phương pháp
a) Khi luyện tập về phòng cháy và chữa cháy rừng theo phương án cho lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác do Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chuẩn bị nội dung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, báo cáo cấp trên của mỗi lực lượng và tổ chức thực hiện.
b) Khi tổ chức diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng phải thành lập Ban chỉ đạo, bộ phận đạo diễn và bộ phận giúp việc. xây dựng kế hoạch diễn tập và các văn kiện của các thành phần tham gia diễn tập. tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, luyện tập các nội dung. thực hành diễn tập theo đúng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
4. Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, hướng dẫn cho lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng.
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
...
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
...
Điều 11. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn
a) Khi xảy ra cháy rừng và vi phạm về bảo vệ rừng trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp đề nghị Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh giáp ranh chuẩn bị huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cùng tham gia nhiệm vụ, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
b) Căn cứ vào phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng, diễn biến tình hình thực tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn thống nhất với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các cơ quan liên quan về lực lượng, vật tư, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ.
c) Chủ trì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định huy động lực lượng dân quân tự vệ và các loại vật tư, trang bị, phương tiện bảo đảm theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo với cơ quan kiểm lâm cấp trên.
d) Phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã để huy động lực lượng, vật tư, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
đ) Tổ chức bố trí, sử dụng lực lượng, vật tư, phương tiện thực hành xử lý các tình huống theo phương án.
2. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn.
a) Trên cơ sở thống nhất với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn về nhu cầu huy động lực lượng, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ trong xử lý tình huống về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn chỉ đạo rà soát lực lượng, vật tư, phương tiện của dân quân tự vệ thuộc quyền để lập kế hoạch huy động.
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định huy động lực lượng cùng các loại vật tư, phương tiện của dân quân tự vệ theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo với Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
c) Tổ chức huy động lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền và các vật tư, phương tiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp.
d) Tổ chức bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện thực hành xử lý các tình huống theo phương án.
Điều 41. Hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
1. Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp với Công an nhân dân và lực lượng khác nắm tình hình, tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
2. Chính phủ quy định việc phối hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
...
Điều 43. Hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường
1. Dân quân tự vệ là lực lượng nòng cốt tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn ở cơ sở theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân các cấp. phối hợp với lực lượng khác trên địa bàn làm nhiệm vụ bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và phòng, chống dịch bệnh.
2. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa dân quân tự vệ với kiểm lâm và lực lượng khác trong công tác bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.
...
Điều 66. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước.
Điều 53. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng
1. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng.
2. Bảo đảm nhiệm vụ tổ chức, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động hằng năm của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.
3. Bảo đảm vũ khí, phương tiện kỹ thuật và trang thiết bị theo biên chế cơ bản cho dân quân tự vệ. mua sắm công cụ hỗ trợ để cấp cho dân quân tự vệ khi cần thiết.
4. Sản xuất học cụ mẫu, vật chất huấn luyện, sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ, kỷ niệm chương, thiết bị phòng học chuyên dùng về quân sự địa phương tại các trường quân sự cấp tỉnh, mẫu trang phục. in ấn sổ sách, giấy chứng nhận, mẫu biểu đăng ký, thống kê.
5. Biên soạn và in ấn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện, thông tin và nghiên cứu khoa học chuyên ngành về quốc phòng, quân sự địa phương. đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã tại nhà trường cấp quân khu, nhà trường, học viện thuộc Bộ Quốc phòng.
6. Xây dựng mô hình điểm về dân quân tự vệ, làng, xã chiến đấu. xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự. diễn tập ở cấp xã do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.
7. Bảo đảm cho hoạt động thông tin tuyên truyền. hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, quân khu, quân chủng tổ chức.
8. Chi phí cho dân quân tự vệ quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, quân khu, quân chủng về công tác dân quân tự vệ.
10. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Nhiệm vụ chi của địa phương
1. Nhiệm vụ chi của địa phương gồm:
a) Bảo đảm kinh phí cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ thuộc quyền và tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.
b) Bảo đảm phụ cấp cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở, thôn đội trưởng và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thuộc quyền.
c) Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ dân quân tự vệ.
d) Đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
đ) Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
e) Bảo đảm cho các đơn vị dân quân thường trực. chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân thường trực.
g) Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân nòng cốt theo quy định của pháp luật.
h) Bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
i) Bảo đảm chính sách ưu đãi đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
k) Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ do địa phương tổ chức.
l) Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị, vũ khí, đầu tư sản xuất vũ khí tự tạo, mua sắm công cụ hỗ trợ và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
m) Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu. nơi ở của dân quân thường trực. trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
n) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ.
o) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng dân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của địa phương.
Điều 55. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức
1. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức gồm:
a) Đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động đơn vị tự vệ thuộc quyền. tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.
b) Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, quân sự cho cán bộ tự vệ.
c) Bảo đảm tiền lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành đối với tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền hoặc người lao động trong doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ tại địa phương.
d) Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ tự vệ nòng cốt.
đ) Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ tại cơ quan, tổ chức.
e) Mua sắm, sửa chữa, bảo quản công cụ hỗ trợ cho tự vệ theo yêu cầu nhiệm vụ.
g) Thực hiện kế hoạch hoạt động của tự vệ trong khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
i) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ, ngành trung ương bảo đảm phụ cấp trách nhiệm và hoạt động cho Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Nguyên tắc chung
...
5. Khi phối hợp hoạt động với các lực lượng khác phải bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ nhưng không ảnh hưởng đến chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng. phải giữ bí mật về phương án và các biện pháp xử lý theo quy định của người chỉ huy có thẩm quyền.
Điều 31. Nguyên tắc chung
...
5. Khi phối hợp hoạt động với các lực lượng khác phải bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ nhưng không ảnh hưởng đến chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng. phải giữ bí mật về phương án và các biện pháp xử lý theo quy định của người chỉ huy có thẩm quyền.
Điều 15. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
File gốc của Nghị định 74/2010/NĐ-CP quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng đang được cập nhật.
Nghị định 74/2010/NĐ-CP quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng