CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1997 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 51-CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện thống nhất việc đăng ký và quản lý hộ khẩu, tăng cường quản lý xã hội, bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của công dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ phụ trách việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Mọi công dân phải đăng ký hộ khẩu ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú. Khi chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký, quản lý hộ khẩu lại theo quy định.
Những người đang thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú ở khu vực bị cấm.
Điều 4.- Những người có quan hệ về gia đình, cùng ở chung một nhà thì đăng ký thành một hộ gia đình.
Mỗi hộ gia đình phải có một người đứng tên chủ hộ. Chủ hộ có trách nhiệm chính trong việc thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu trong hộ của mình.
Điều 6.- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể của quân đội, công an thì đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định định riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức của quân đội nhân dân và công an nhân dân hàng ngày ở với gia đình hoặc có nhà hợp pháp thì được đăng ký hộ khẩu gia đình theo quy định của Nghị định này.
Những công dân đang trong thời gian làm nghĩa vụ quân sự thì không được đăng ký hộ khẩu gia đình.
Những công dân không phục vụ trong quân đội, công an mà cư trú trong khu vực doanh trại, nhà ở tập thể của quân đội, công an thì thực hiện đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định chung.
Điều 7.- Công dân từ 15 tuổi trở lên có nghĩa vụ phải làm bản tự khai nhân khẩu chính xác, đầy đủ theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ.
Ngoài sổ lưu ở cơ quan công an, mỗi cơ quan, tổ chức có đăng ký hộ khẩu tập thể, phải có bản sao sổ nhân khẩu tập thể của mình để theo dõi và quản lý. Sổ này không thay thế cho sổ hộ khẩu gốc lưu tại cơ quan công an.
- Mỗi hộ gia đình có một sổ hộ khẩu gia đình.
- Trong một nhà có nhiều gia đình ở thì mỗi gia đình được lập một sổ hộ khẩu gia đình riêng.
- Mỗi người đăng ký nhân khẩu tập thể được cấp một giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
Sổ hộ khẩu gốc, sổ hộ khẩu gia đình và giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể nói trên do cơ quan công an cấp theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ và là tài liệu có giá trị pháp lý, là cơ sở để xác định việc cư trú hợp pháp của công dân.
Tách hộ, nhập hộ, lập hộ mới.
Thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm sinh.
Có trẻ em mới sinh.
Có người chết hoặc mất tích.
Có người đi làm nghĩa vụ quân sự.
Có người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất cảnh từ 12 tháng trở lên.
Có người bị thi hành án tù giam, tập trung giáo dục chữa bệnh và đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục.
Đến nơi cư trú mới trong vòng không quá 7 ngày nếu ở thành phố, thị xã và không quá 10 ngày nếu ở nông thôn, người mới chuyển đến hoặc chủ hộ gia đình mới chuyển đến phải làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú với cơ quan công an nơi đến.
Thủ tục đăng ký gồm các giấy tờ sau đây:
Giấy chứng minh nhân dân (người từ 15 tuổi trở lên).
Giấy chứng nhận chuyển đi.
Phiếu báo thay đổi nơi thường trú.
Giấy xác nhận nhà ở hợp pháp.
Các giấy tờ khác liên quan trực tiếp đến việc thay đổi nơi cư trú (nếu có).
Kể từ này nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, cơ quan công an phải giải quyết xong trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp chuyển về nông thôn, 20 ngày đối với trường hợp chuyển vào thành phố, thị xã.
1. Nhà ở thuộc sở hữu của mình.
2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp: có quyết định phân nhà, có hợp đồng thuê.
Nhà ở hợp pháp nói trên phải có đủ giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1. Đối với những người được cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền điều động, tuyển dụng vào làm việc ở địa bàn thành phố:
a. Công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền điều động trong ngành hoặc khác ngành nhưng cùng nghề chuyên môn đến thay thế cho những công chức, viên chức được thuyên chuyển đi nơi khác, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, hoặc được điều động đến công tác.
b. Công chức, viên chức được cơ quan tổ chức cử đi học, đi công tác, biệt phái ở nơi khác, nay được cơ quan có thẩm quyền quyết định trở lại công tác nơi thường trú cũ.
c. Học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp Bộ (đối với cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố) ra quyết định tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế.
2. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân đang công tác ổn định tại địa bàn thành phố thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký hộ khẩu gia đình riêng:
a. Về ở với bố, mẹ, vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
b. Nữ công an, quân đội đã thành lập gia đình hoặc có con.
c. Đã công tác liên tục tại địa bàn thành phố từ 3 năm trở lên.
d. Nghỉ hưu.
3. Ngoài quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên, những người thuộc một trong các trường hợp sau đây cũng được chuyển hộ khẩu đến ở với người có hộ khẩu thường trú thuộc thành phố.
a. Công chức, viên chức đang làm việc ở các tỉnh, thành phố giáp ranh, hàng ngày về ăn ở với bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng), vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
b. Những người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, về nghỉ mất sức xin chuyển đến ở với con hoặc anh, chị, em ruột (nếu không có vợ, chồng, con) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
c. Những người mất khả năng lao động bao gồm: người tàn tật, mất trí, bệnh tật đến ở với bố, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột, chú bác, cô, dì ruột, hoặc người đỡ đầu (nếu không có bố, mẹ, không có vợ, chồng, con) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
d. Người dưới 18 tuổi đến ở với hoặc ông, bà, anh, chị, em ruột, chú, bác, cô, dì ruột hoặc người đỡ đầu, người giám hộ (nếu không còn bố mẹ) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
đ. Vợ xin về ở với chồng hoặc chồng xin về ở với vợ mà một trong hai người đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
e. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương được cấp có thẩm quyền cho về cư trú ở thành phố.
g. Những người đã là nhân khẩu thường trú hoặc quê gốc ở thành phố đi nghĩa vụ quân sự, đi công tác, học tập, lao động... ở nơi khác (kể cả ở nước ngoài) nay trở về hợp pháp và người đi theo được quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều này.
h. Những người đã là nhân khẩu thường trú ở thành phố đi tù, đi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hết hạn trở về không thuộc diện cấm cư trú ở thành phố.
4. Những trường hợp đặc biệt khác thì Giám đốc Công an thành phố báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
Điều 13.- Bộ Nội vụ chỉ đạo công an các cấp phải thường xuyên nắm vững số lượng các loại nhân khẩu, hộ khẩu ở từng địa phương; thống kê điều chỉnh kịp thời các biến động về nhân hộ khẩu và có biện pháp quản lý chặt chẽ từng loại hộ khẩu, nhân khẩu; tuyên truyền phổ biến các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu; kiểm tra việc chấp hành và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
Điều 15.- Các trường hợp sau đây phải đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định:
1. Người thực tế đang cư trú tại địa phương nhưng chưa đủ thủ tục, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú.
2. Người ở nơi khác đến học tập, làm việc, lao động tự do.
Người đi vắng khỏi nơi đã đăng ký hộ khẩu thường trú quá 6 tháng mà không khai báo tạm vắng, không có lý do chính đáng sẽ bị xoá tên trong sổ hộ khẩu; khi trở lại phải khai xin đăng ký lại hộ khẩu thường trú theo quy định.
Người có hộ khẩu thường trú, nhưng thực tế không cư trú ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú mà không có lý do chính đáng; hoặc không thể ở nơi đó được thì cơ quan quản lý hộ khẩu phải xoá tên trong sổ hộ khẩu.
- Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký tạm trú và tạm vắng.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.- Các cơ quan, tổ chức địa phương không được tự thay đổi hoặc làm trái những quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu nói trong Nghị định này. Đối với các trường hợp làm trái, Bộ Nội vụ có quyền đình chỉ hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định bãi bỏ.
Cơ quan tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét giải quyết theo Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.
Người có trách nhiệm giải quyết đăng ký, quản lý hộ khẩu vi phạm những quy định của Nghị định này hoặc lợi dụng công việc này để sách nhiễu, gây phiền hà cho công dân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban quốc gia dân số kế hoạch hoá gia đình và Tổng cục Thống kê có trách nhiệm phối hợp giữa công tác hộ khẩu với các công tác hộ tịch, đăng ký lao động, thống kê dân số và kế hoạch hoá gia đình... bảo đảm sự thống nhất về tình hình và số liệu báo cáo để phục vụ các yêu cầu quản lý xã hội và phục vụ nhân dân của Nhà nước.
Bộ Nội vụ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ứng dụng công nghệ tiên tiến và cải cách thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu ở địa phương mình.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện thống nhất Nghị định này trong cả nước.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN
A. ĐIỀU KIỆN VỀ NHÀ Ở HỢP PHÁP
Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 đã quy định cụ thể điều kiện về nhà ở hợp pháp để ĐKHK thường trú tại nơi mới đến. Điều kiện này được áp dụng đối với mọi địa bàn. cụ thể là:
1. Nhà ở thuộc sở hữu của người chuyển đến (quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108)
Nhà ở của người chuyển đến phải là nhà thuộc sở hữu của bản thân người nhập hộ khẩu hoặc của một trong các thành viên trong hộ gia đình. cụ thể là:
1.1. Nhà ở có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2. Nhà ở có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở, bao gồm:
a. Nhà ở qua mua bán, tặng cho, thừa kế chưa làm thủ tục chuyển nhượng thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở, đất ở xác nhận hoặc được cơ quan công chứng Nhà nước chứng thực. Trường hợp nhà ở do cơ quan, tổ chức đang quản lý thì có xác nhận của cơ quan, tổ chức đó.
b. Nhà ở xây trên đất có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
c. Nhà ở theo bản án hoặc quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở, đất ở đã có hiệu lực pháp luật.
d. Nhà ở có hợp đồng mua nhà và có biên bản bàn giao nhà (kể cả mua trả góp) của cá nhân với cơ quan, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở.
đ. Nhà ở có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoá giá, bán thanh lý, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
e. Nhà ở có quyết định của cơ qua, tổ chức về việc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương….
g. Nhà ở có giấy tờ về nhà ở, đất ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trước đây qua các thời kỳ (nhà qua cải tạo ở miền Bắc, nhà được cấp ở miền Nam trước và sau giải phóng…).
1.3. Trường hợp nhà ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên, thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là nhà ở, đất ở đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp, không lấn chiếm, không trong quy hoạch đã thông báo thời gian di dời của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp (quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108), bao gồm:
2.1. Nhà ở có hợp đồng thuê nhà của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhà ở thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có quyết định giao nhà hoặc giao đất cho cá nhân sử dụng.
3. Nhà ở được chủ nhà có nhà quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 cho thuê hoặc cho ở nhờ (quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108)
Cần lưu ý, nhà cho thuê hoặc cho ở nhờ có thể là một phòng hoặc một số phòng trong một căn nhà hoặc cả căn nhà ở chung với chủ nhà.
ĐKHK thường trú vào nhà thuê của chủ nhà không có chức năng kinh doanh nhà và nhà ở nhờ, thì phải được chủ nhà đồng ý bằng văn bản. Riêng nhà ở nhờ thì phải đảm bảo diện tích tối thiểu trên một đầu người nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định. Đối với những nơi mà Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa quy định, thì khi ĐKHK không áp dụng điều kiện về diện tích tối thiểu trên một đầu người.
4. Các loại nhà dưới đây không được coi là nhà ở hợp pháp để ĐKHK thường trú (trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin ĐKHK về với nhau):
4.1. Nhà đang có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng mà cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết.
4.2. Nhà nằm trong vùng quy hoạch đã có thông báo thời gian di dời.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐKHK THƯỜNG TRÚ.
A. ĐIỀU KIỆN VỀ NHÀ Ở HỢP PHÁP ĐỂ ĐƯỢC ĐKHK THƯỜNG TRÚ TẠI NƠI MỚI ĐẾN.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 51/CP: để được ĐKHK thường trú tại nơi mới đến, phải có nhà ở hợp pháp. Điều kiện này bắt buộc đối với mọi địa bàn. Nhà ở hợp pháp để làm căn cứ ĐKHK thường trú cần hiểu thống nhất như sau:
1. Nhà thuộc sở hữu của mình: Phải là nhà ở của bản thân người xin nhập hộ khẩu hoặc của một trong các thành viên của hộ gia đình đó, với đủ các yếu tố của quyền sở hữu là: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Xác nhận quyền sở hữu này phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của cơ quan có thẩm quyền của pháp luật. Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có giấy thừa kế, cho tặng, mua, bán nhà ở hoặc nhà tự làm. Các trường hợp này phải có chứng nhận của UBND phường, xã, thị trấn.
2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp (là nhà ở không có quyền chiếm hữu, định đoạt) của bản thân người xin nhập hộ khẩu hoặc một trong các thành viên của hộ gia đình đó được phân phối hoặc hợp đồng để ở. Nhà hợp đồng hoặc phân phối này phải có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định.
3. Nhà được chủ hộ đồng ý cho ở nhà hợp pháp của mình phải là nhà thuộc một trong các trường hợp nói ở điểm 1 hoặc 2 nêu trên. Người đồng ý phải là chủ hộ gia đình hoặc chủ nhà (nếu không có hộ khẩu thường trú tại nơi đó). Sự đồng ý này phải có cam kết bằng văn bản.
Các loại nhà này, dù có đủ giấy tờ như nêu trên cũng không phải giải quyết ĐKHK thường trú vào nhà đó nếu là nhà đang tranh chấp (có đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết) hoặc nhà nằm trong vùng quy hoạch đã thông báo phải di chuyển (trừ trường hợp vợ, chồng, con, bố, mẹ đến ở với nhau). Riêng các trường hợp đến ở nhà nói ở điểm 3 trên, phải bảo đảm đủ diện tích tối thiểu theo quy định của từng địa phương và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:
1. Điều 11 được sửa đổi như sau:
"Điều 11. Để được đăng ký hộ khẩu tại nơi mới đến, người chuyển đến phải có nhà ở hợp pháp. Nhà ở hợp pháp bao gồm:
1. Nhà ở thuộc sở hữu của người chuyển đến:
a) Nhà ở có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Nhà ở có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp nhà ở chưa có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b nêu trên, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về tình trạng hợp pháp của nhà ở, đất ở.
2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp gồm:
a) Nhà ở có hợp đồng thuê nhà của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật.
b) Nhà ở thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có quyết định giao cho cá nhân sử dụng.
3. Nhà ở được chủ nhà có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho thuê hoặc cho ở nhờ. Đối với nhà ở nhờ phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nhà về việc cho nhập hộ khẩu và phải đảm bảo diện tích tối thiểu trên một đầu người theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Không giải quyết đăng ký hộ khẩu thường trú vào các loại nhà nêu trên nếu hiện tại đang có tranh chấp hoặc đang trong vùng quy hoạch đã có thông báo di dời trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin đăng ký hộ khẩu về với nhau.”
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN
...
B. ĐIỀU KIỆN ĐKHK THƯỜNG TRÚ VÀO THÀNH PHỐ, THỊ XÃ
Người chuyển đến ĐKHK thường trú ở thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là thành phố) ngoài điều kiện về nhà ở quy định tại Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và Mục A Phần III Thông tư này, còn phải có một trong những điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này và cần chú ý thêm một số điểm sau đây:
1. Người quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người có một trong các loại nhà ở quy định tại Điều 11 Nghị định này, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại một trong các cơ quan, tổ chức sau:
1.1. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước.
1.2. Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
1.3. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
1.4. Quân đội nhân dân (Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng).
1.5. Công an nhân dân (Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ. sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, viên chức Công an).
1.6. Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân, Liên đoàn lao động Việt Nam ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
1.7. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.8. Đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1.9. Các doanh nghiệp Nhà nước (Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng).
2. Người quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người có nhà ở quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, được điều động, tuyển dụng đến làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 nêu trên (bao gồm cả công nhân quốc phòng, công nhân Công an và những người làm hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân).
3. Về cấp có thẩm quyền điều động, tuyển dụng những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 108
3.1. Đối với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 nêu trên, do cấp trên của cơ quan, tổ chức đó điều động, bổ nhiệm hoặc do bầu cử.
3.2. Đối với trường hợp khác thì do lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc do tổ chức cán bộ của cơ quan đó điều động, tuyển dụng theo thẩm quyền.
4. Người quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người không thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Mục này, có nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này và không thuộc diện cấm cư trú tại thành phố.
Căn cứ để xác định người thuộc diện cấm cư trú tại thành phố là bản án của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Cán bộ, công chức đang công tác ngoài tỉnh, thành phố quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, thì không căn cứ vào khoảng cách nơi họ công tác xa hay gần, mà họ phải thường xuyên về ở với vợ, chồng, con hoặc bố mẹ (nếu chưa có vợ, chồng).
6. Người hết tuổi lao động và người nghỉ thôi việc quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, được hiểu như sau:
6.1. Người hết tuổi lao động là người từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
6.2. Người nghỉ thôi việc là người thuộc một trong các trường hợp quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức. cụ thể là:
a. Công chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
b. Viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2003, có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
c. Viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2003, có đơn tự nguyện xin thôi việc được người đứng đầu đơn vị đồng ý chấm dứt hợp đồng làm việc.
d. Viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2003 hết thời hạn của hợp đồng làm việc mà không được người đứng đầu đơn vị ký tiếp hợp đồng làm việc.
7. Người giám hộ quy định tại điểm c và điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người quy định tại Mục 4 Chương III Bộ luật Dân sự năm 2005.
8. Hộ khẩu thường trú trước đây, quê gốc và người đi theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, được hiểu là:
8.1. Hộ khẩu thường trú trước đây được xác định trong phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong phạm vi thành phố trực thuộc Trung ương.
8.2. Quê gốc là nơi Nguyên quán của người đó.
8.3. Những người quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 đi theo là những người hiện đang đăng ký chung một Số hộ khẩu gia đình với người chuyển đến.
9. Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 không quy định trường hợp con dưới 18 tuổi được ĐKHK thường trú về thành phố, thị xã với cha, mẹ. nhưng theo quy định của pháp luật dân sự thì con dưới 18 tuổi phải ở cùng với cha, mẹ (trừ khi cha, mẹ đồng ý cho con ở với người khác). Do đó, con dưới 18 tuổi mặc nhiên được ĐKHK thường trú với cha, mẹ.
...
D. THỦ TỤC CHUYỂN ĐẾN
...
2. Thủ tục ĐKHK thường trú vào thành phố, thị xã
Ngoài các giấy tờ chung quy định tại Khoản 1 nêu trên, khi ĐKHK thường trú vào thành phố, thị xã theo Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, thì tuỳ từng trường hợp phải có thêm giấy tờ sau:
2.1. Trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định nêu trên: Quyết định điều động hoặc tuyển dụng hoặc hợp đồng không xác định thời hạn của cấp có thẩm quyền.
Riêng đối với Quân đội và Công an thì có thêm giấy giới thiệu của cấp có thẩm quyền sau:
- Cục trưởng, Vụ trưởng hoặc cấp tương đương (nếu cấp cho người thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ Quốc phòng và Bộ Công an).
- Thủ trưởng các quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung học…
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trưởng công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.2. Trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định nêu trên:
- Một trong các loại giấy tờ nhà quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định nêu trên và hướng dẫn tại Khoản 1 Mục A Phần III Thông tư này.
- Xác nhận không thuộc diện cấm cư trú vào Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu của công an xã, phường, thị trấn nơi ĐKHK thường trú.
Riêng ĐKHK về thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thêm Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn để chứng minh về việc đã cư trú ở thành phố đó liên tục 3 năm trở lên.
2.3. Cán bộ, công chức quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên
- Xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác ở ngoài tỉnh, thành phố về việc là cán bộ, công chức thuộc cơ quan, tổ chức đó.
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu ĐKHK về với vợ hoặc chồng), Giấy khai sinh của con (nếu ĐKHK về với con) hoặc Giấy khai sinh của bản thân (nếu đăng ký về với bố, mẹ).
2.4. Trường hợp quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên
- Giấy khai sinh của con hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ cha con, mẹ con hoặc anh, chị, em ruột.
Trường hợp chuyển đến với anh, chị, em ruột thì có thêm giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc không có vợ, chồng, con.
- Quyết định nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc (đối với các trường hợp đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc). Riêng đối với người hết tuổi lao động thì căn cứ vào Chứng minh nhân dân. trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về tuổi.
2.5. Trường hợp quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên
- Giấy tờ của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc cơ quan giám định có thẩm quyền chứng minh về mất khả năng lao động, bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
- Tuỳ từng trường hợp phải có thêm:
+ Giấy khai sinh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chứng minh mối quan hệ bố, mẹ, con (đối với trường hợp ĐKHK về với bố, mẹ, con).
+ Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột. cô, cậu, dì, chú, bác ruột. người giám hộ và giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc không còn bố, mẹ, vợ, chồng, con hoặc còn nhưng không có khả năng nuôi dưỡng (đối với trường hợp không còn bố, mẹ, vợ, chồng, con hoặc còn nhưng không có khả năng nuôi dưỡng chuyển đến ĐKHK với anh, chị, em ruột. cô, cậu, dì, chú, bức ruột. người giám hộ).
2.6. Trường hợp quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên
a. Trường hợp người dưới 18 tuổi, không còn bố, mẹ hoặc còn bố, mẹ, nhưng bố mẹ không có khả năng nuôi dưỡng đến ở với ông, bà nội, ngoại. anh, chị, em ruột. cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ
- Giấy khai sinh.
- Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông, bà. anh, chị, em ruột. cô, cậu, dì, chú, bác ruột. người giám hộ.
- Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc không còn bố, mẹ hoặc còn nhưng không có khả năng nuôi dưỡng.
b. Trường hợp người trên 18 tuổi độc thân, hàng ngày sống cùng với bố, mẹ hoặc ông, bà nội, ngoại (nếu không còn bố, mẹ)
- Giấy khai sinh.
- Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hiện tại chưa có vợ đối với nam từ đủ 20 tuổi trở lên hoặc chưa có chòng đối với nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Nếu không còn bố, mẹ thì có thêm giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại và giấy tờ để chứng minh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc không còn bố, mẹ.
2.7. Trường hợp quy định tại điểm đ Khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên
a. Trường hợp vợ về với chồng hoặc ngược lại: Giấy đăng ký kết hôn (nếu không có giấy đăng ký kết hôn thì phải có giấy khai sinh của con hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi đang công tác để chứng minh mối quan hệ vợ chồng).
b. Con dâu, con rể về ở với bố, mẹ chồng, bố, mẹ vợ mà vợ hoặc chồng trước đây đã có hộ khẩu thường trú ở thành phố, thị xã, nhưng đã bị xoá tên hoặc chuyển hộ khẩu đi nơi khác do chết, mất tích, đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hợp pháp hoặc là cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang chuyển công tác đến địa phương khác.
- Giấy đăng ký kết hôn (trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn thì phải có giấy khai sinh của con hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, hoặc cơ quan, tổ chức nơi đang công tác để chứng minh mối quan hệ vợ chồng).
- Sổ hộ khẩu gia đình (nếu có) hoặc xác nhận của Công an huyện, quận, của thành phố trực thuộc trương ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước đây chồng hoặc vợ có hộ khẩu thường trú tại thành phố, thị xã nhưng bị xoá tên hoặc cắt chuyển đi.
- Giấy tờ để chứng minh chồng (hoặc vợ) đã chết, mất tích hoặc các giấy tờ khác để chứng minh hiện chồng (hoặc vợ) đang đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc là cán bộ, công chức, bộ đội, công an đang công tác tại địa phương khác.
2.8. Trường hợp quy định tại điểm e Khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên
- Giấy chứng nhận hồi hương hoặc giấy chứng nhận về nước.
- Giấy giới thiệu của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.
2.9. Trường hợp quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên
a. Trường hợp trước đây có hộ khẩu thường trú hoặc quê gốc ở thành phố
Đối với trường hợp trước đây có hộ khẩu thường trú ở thành phố: Sổ hộ khẩu gia đình (nếu có) hoặc xác nhận của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về việc có hộ khẩu thường trú tại thành phố. nếu trở về mà còn bố, mẹ, con đang có hộ khẩu thường trú tại địa phương thì không phải xác nhận hộ khẩu thường trú.
Đối với trường hợp quê gốc ở thành phố: giấy tờ chứng minh nguyên quán tại thành phố hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể có thêm một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Quyết định nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc (đối với các trường hợp làm việc trong các cơ quan, tổ chức).
- Hộ chiếu có dấu kiểm chứng của Công an cửa khẩu hoặc giấy tờ về nước hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với người Việt Nam đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài trở về).
- Các trường hợp còn lại chỉ căn cứ vào xác nhận quê gốc hoặc hộ khẩu thường trú cũ.
b) Trường hợp những người quy định tại điểm b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên đi theo người trước đây có hộ khẩu thường trú hoặc quê gốc tại thành phố
- Số hộ khẩu gia đình nơi ĐKHK thường trú trước khi chuyển về thành phố.
- Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ giữa người chuyển đến với người đi theo quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên.
2.10. Trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 12 Nghị định nêu trên: giấy tờ để chứng minh đã chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sỏ chữa bệnh, quản chế hành chính (nếu bị quản chế ở nơi khác)
2.11. Trường hợp con dưới 18 tuổi về với bố mẹ: Giấy khai sinh của con. nếu là con nuôi thì có thêm Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐKHK THƯỜNG TRÚ.
...
B. ĐIỀU KIỆN ĐKHK THƯỜNG TRÚ VÀO THÀNH PHỐ, THỊ XÃ.
Những người đến ĐKHK thường trú ở thành phố, thị xã ngoài điều kiện về nhà ở nói ở mục A nêu trên, còn phải có một trong những điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định 51/CP. Khi giải quyết cần chú ý một số điểm như sau:
1. Đối với điều kiện nói ở điểm 1 (người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều động, tuyển dụng):
a. Cấp có thẩm quyền điều động, tuyển dụng công chức, viên chức, học sinh, sinh viên là thủ trưởng Bộ, ngành (nếu Bộ, ngành ở TW) hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu là cơ quan, tổ chức thuộc địa phương).
b. Riêng đối với tiêu chuẩn b (được quyết định trở lại công tác...) thì cấp có thẩm quyền điều động, tuyển dụng ngoài quy định như trên, còn có thể do thủ trưởng cơ quan cũ trực tiếp điều động trở lại.
c. Khi ĐKHK cho các đối tượng quy định tại điểm 1 Điều 12, cơ quan Công an chỉ căn cứ vào quyết định điều động hoặc tuyển dụng nêu trên để giải quyết ĐKHK, không được đòi hỏi họ hoặc cơ quan phải xuất trình giấy báo hoặc danh sách chỉ tiêu của cơ quan, tổ chức.
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:
...
2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Những người sau đây chuyển đến thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là thành phố) được đăng ký hộ khẩu thường trú:
1. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang công tác tại các đơn vị quân đội, công an có trụ sở đóng tại địa bàn thành phố) đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức đó, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và có nhà ở hợp pháp thuộc một trong các khoản quy định tại Điều 11 sửa đổi.
2. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng đến làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức đó (kể cả trong quân đội và công an) có nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 sửa đổi.
3. Người có nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 11 sửa đổi, không bị cấm cư trú ở thành phố.
Riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì cần có thêm điều kiện cư trú liên tục ở thành phố từ ba năm trở lên.
4. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây được chuyển đến đăng ký hộ khẩu với người đang có hộ khẩu thường trú tại thành phố:
a) Cán bộ, công chức đang công tác ngoài tỉnh, thành phố thường xuyên về ở với vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng).
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ chuyển đến ở với con hoặc anh, chị, em ruột (nếu không có vợ, chồng, con).
c) Người tàn tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi đến ở với bố, mẹ, con.
Trường hợp còn bố mẹ, vợ, chồng, con nhưng bố mẹ, vợ, chồng, con không có khả năng nuôi dưỡng hoặc không có bố, mẹ, vợ, chồng, con thì được chuyển đến ở với anh, chị, em ruột. cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ.
d) Người dưới 18 tuổi không còn bố mẹ hoặc còn bố, mẹ, nhưng bố mẹ không có khả năng nuôi dưỡng đến ở với ông, bà nội ngoại. anh, chị, em ruột. cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ.
Người trên 18 tuổi độc thân, hàng ngày sống cùng với bố, mẹ hoặc ông, bà nội, ngoại (nếu không còn bố, mẹ).
đ) Vợ về ở với chồng hoặc ngược lại. Con dâu, con rể về ở với bố mẹ chồng, bố mẹ vợ mà vợ hoặc chồng trước đây đã có hộ khẩu thường trú ở thành phố, nhưng đã bị xóa tên hoặc cắt chuyển hộ khẩu đi nơi khác do chết, đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hợp pháp hoặc là cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang chuyển công tác đến địa phương khác.
e) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương được cơ quan có thẩm quyền cho cư trú ở thành phố.
g) Người trước đây có hộ khẩu thường trú hoặc quê gốc ở thành phố đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ trong quân đội và công an hoặc đi công tác, học tập, lao động ở nơi khác (kể cả nước ngoài), nay trở về thành phố và những người quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 12 sửa đổi đi theo họ.
h) Người chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính trở về thành phố mà không thuộc diện cấm cư trú.
5. Những trường hợp đặc biệt khác thì Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định."
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 như sau:
"3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn và không thời hạn tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các văn phòng đại diện hoặc các chi nhánh nước ngoài tại tỉnh, thành phố của Việt Nam nếu chưa đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu thường trú".
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Hướng dẫn
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nội dung công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu
Nội dung công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu (ĐKQLHK), bao gồm:
1.1. Đăng ký và quản lý hộ khẩu thường trú.
1.2. Đăng ký và quản lý tạm trú.
1.3. Đăng ký và quản lý tạm vắng.
1.4. Đăng ký bổ sung, điều chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu.
1.5. Kiểm tra và xử lý các vi phạm về ĐKQLHK
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH.
1. Điều 1 Nghị định nêu rõ vị trí và mục đích đăng ký, quản lý hộ khẩu (ĐKQLHK): là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.
2. Bộ Nội vụ là cơ quan được Chính phủ giao phụ trách việc đăng ký, Quản lý hộ khẩu.
Cơ quan Công an các cấp thực hiện việc đăng ký quản lý hộ khẩu theo phân công, phân cấp quy định tại Thông tư này.
Việc ĐKQLHK thực hiện thống nhất trong cả nước theo Nghị định 51/CP và hướng dẫn của Bộ Nội, bao gồm:
- Đăng ký và quản lý thường trú.
- Đăng ký và quản lý tạm trú.
- Đăng ký và quản lý tạm vắng.
- Đăng ký bổ sung, điều chỉnh và đính chính những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu.
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm về ĐKQLHK.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH.
...
3. Mọi công dân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc ĐKQLHK với cơ quan Công an theo quy định của Nghị định số 51/CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Mỗi công dân chỉ ĐKHK thường trú một nơi cư trú nhất định là nơi thường xuyên sinh sống. Trường hợp do điều kiện công tác hoặc sinh sống thường xuyên lưu động, thì phải lấy nơi đóng trụ sở chính của cơ quan, đơn vị, bến gốc hoặc một nơi trước đó mà người đó cư trú để ĐKHK thường trú.
Khi chuyển đến cư trú nơi mới, công dân phải thực hiện chế độ ĐKQLHK theo quy định.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
..
2. Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ khẩu
2.1. Công nhân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc ĐKQLHK với cơ quan Công an theo quy định tại hai Nghị định nêu trên và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.2. Mỗi công dân chỉ được đăng ký hộ khẩu (ĐKHK) thường trú tại một nơi cư trú nhất định, là nơi thường xuyên sinh sống. Trường hợp do điều kiện công tác hoặc sinh sống thường xuyên lưu động, thì nơi ĐKHK thường trú là nơi đóng trụ sở chính của cơ quan, tổ chức, bến gốc hoặc nơi trước đó công dân đã có hộ khẩu thường trú.
2.3. Khi chuyển đến cư trú tại nơi ở mới, công dân phải ĐKHK thường trú. Nếu chưa đủ điều kiện để ĐKHK thường trú thì phải đăng ký tạm trú.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH.
...
4. Những người sau đây chưa được chuyển hộ khẩu thường trú đi nơi khác:
- Người đang trong thời gian thi hành bản án hình sự. Đối với bản án dân sự nếu xét thấy việc di chuyển hộ khẩu của người phải thi hành bản án đó, có ảnh hưởng đến việc chấp hành bản án thì không được chuyển hộ khẩu đi nơi khác.
- Người đang thi hành quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý của chính quyền địa phương như: giáo dục tại xã, phường, thị trấn. quản chế hành chính.
- Người đang thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cấm cư trú thì không được ĐKHK ở khu vực bị cấm. Những khu vực cấm cư trú đó là: thành phố, thị xã, khu vực biên giới và những khu vực quan trọng khác về quốc phòng, an ninh kinh tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Những trường hợp không được chuyển hộ khẩu thường trú đi nơi khác
3.1. Người đang chấp hành quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản chế hành chính hoặc đang chấp hành hình phạt quản chế.
4. Những trường hợp không được ĐKHK thường trú ở một số khu vực, địa bàn nhất định.
4.1. Người đang chấp hành quyết định cấm cư trú tại các khu vực, địa bàn ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Những khu vực, địa bàn mà cơ quan có thẩm quyền quy định không cho người đến cư trú.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH.
...
5. Những người ở chung một nhà và có quan hệ gia đình (là ông, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) và những người khác được chủ hộ đồng ý cho nhập vào hộ gia đình thì được lập một sổ hộ khẩu gia đình..
Trong mỗi hộ khẩu gia đình, phải cử một người từ đủ 18 tuổi trở lên làm chủ hộ để thực hiện các quy định về ĐKQLHK trong hộ của mình. Trường hợp trong hộ gia đình không có người từ đủ 18 tuổi trở lên thì được cử một người lớn tuổi nhất trong hộ làm chủ hộ.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Lập Sổ hộ khẩu gia đình
5.1. Sổ hộ khẩu gia đình được cấp cho từng hộ gia đình đã ĐKHK thường trú.
5.2. Mỗi hộ gia đình có thể có một hoặc nhiều người. Trong một nhà có thể ĐKHK theo nhiều hộ gia đình.
5.3. Những người ở chung một nhà và có quan hệ gia đình (là ông, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con. anh, chị, em ruột) hoặc những người khác được chủ hộ đồng ý cho nhập vào hộ gia đình thì được lập chung vào một Sổ hộ khẩu gia đình.
5.4. Trong mỗi hộ gia đình, phải cử một người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các nhân khẩu trong hộ thực hiện các quy định về ĐKQLHK. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên thì được cử một người lớn tuổi nhất trong hộ làm chủ hộ.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
...
6. Đăng ký nhân khẩu tập thể
6.1. Những trường hợp sau đây được ĐKHK theo nhân khẩu tập thể:
a. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục B Phần III Thông tư này, hiện đang sống độc thân tại nhà ở tập thể của các cơ quan, tổ chức.
b. Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách, người già yếu, cô đơn, trẻ em, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung tại các trại thương binh, trung tâm điều dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội, làm trẻ SOS…. (sau đây gọi chung là cơ sở nuôi dưỡng).
c. Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, sống tại các cơ sở tôn giáo.
6.2. Từng người thuộc các trường hợp quy định tại tiết a và tiết c điểm 6.1 nêu trên, phải trực tiếp ĐKHK thường trú với cơ quan Công an nơi đang cư trú. Riêng đối với những người quy định tại tiết b điểm 6.1 nêu trên thì đại diện của các cơ sở nuôi dưỡng trực tiếp đến cơ quan Công an để làm thủ tục ĐKHK thường trú.
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể được cấp cho từng người đã ĐKHK thường trú theo nhân khẩu tập thể.
6.3. Cơ quan, tổ chức có nhà ở tập thể phải cử một người phụ trách nhà tập thể đó, để nhắc nhở mọi người chấp hành quy định về ĐKQLHK. Khi thay đổi người phụ trách nhà ở tập thể thì cơ quan, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan công an có thẩm quyền.
6.4. Những người đã ĐKHK theo nhân khẩu tập thể, nhưng hàng ngày thường xuyên về ở với gia đình hoặc ở tại nhà ở hợp pháp của mình thì phải ĐKHK thường trú hộ gia đình.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH.
...
6. Đăng ký hộ khẩu thường trú theo nhân khẩu tập thể quy định tại Điều 5 của Nghị định 51/CP là những công chức, viên chức, công nhân trong biên chế của các cơ quan Nhà nước (kể cả công nhân, viên chức trong biên chế của Quốc phòng và Công an), thành viên các tổ chức kinh tế - xã hội... sống độc thân tại nhà ở tập thể thì không đăng ký hộ khẩu gia đình.
Từng nhân khẩu tập thể phải trực tiếp ĐKHK với Công an nơi đang cư trú.
Mỗi người đăng ký nhân khẩu tập thể được cấp một giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Cơ quan, tổ chức có người đăng ký nhân khẩu tập thể phải cử một người phụ trách nhà ở tập thể đó, để nhắc nhở mọi người chấp hành quy định về ĐKQLHK. Khi cần thay đổi người phụ trách nhà ở tập thể cơ quan, tổ chức phải báo bằng văn bản cho cơ quan Công an ĐKHK biết.
Những người tuy ĐKHK theo nhân khẩu tập thể, nhưng chỉ là danh nghĩa, hàng ngày thường xuyên về ăn ở với gia đình hoặc có nhà ở hợp pháp thì chuyển ĐKHK theo hộ gia đình.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
...
7. Đăng ký hộ khẩu đối với Quân đội và Công an
Thông tư này áp dụng đối với Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng. Sỹ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức công an ĐKHK theo hộ gia đình hoặc đăng ký nhân khẩu tập thể tại các nhà ở tập thể của Quân đội, Công an. Riêng đối với các đối tượng là cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội, Công an thì quản lý theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH.
...
7. Việc ĐKQLHK của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cũng phải thực hiện theo quy định tại Nghị định 51/CP và Thông tư này.
...
III. ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ HỘ KHẨU ĐỐI VỚI QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân viên chức của quân đội nhân dân và công an nhân dân ở trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể của quân đội, công an thì ĐKQLHK theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ. Thông tư này chỉ hướng dẫn việc ĐKQLHK thường trú cho các đối tượng là quân đội nhân dân và công an nhân dân hàng ngày về ăn ở với gia đinh hoặc có nhà ở hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền của quân đội, công an cho phép đăng ký hộ khẩu gia đình riêng.
A. VỀ ĐỐI TƯỢNG LÀ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN ĐKHK GIA ĐÌNH QUY ĐỊNH TRONG NĐ 51/CP VÀ THÔNG TƯ NÀY
1. Đối với Quân đội nhân dân bao gồm:
- Sĩ quan.
- Quân nhân chuyên nghiệp.
- Công nhân viên quốc phòng biên chế.
Ba đối tượng trên gọi tắt là quân nhân.
2. Đối với công an nhân dân bao gồm:
- Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.
- Hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.
- Công nhân viên công an trong biên chế.
Ba đối tượng trên gọi tắt là công an nhân dân.
B. THỦ TỤC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU GIA ĐÌNH:
1. ĐKHK gia đình ở các địa bàn không thuộc thành phố, thị xã:
Những quân nhân, Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ, đang công tác tại các xã, thị trấn, huyện, hàng ngày được cơ quan, đơn vị cho về ăn ở với gia đình hoặc có nhà ở hợp pháp theo quy định tại Điều 11 NĐ 51/CP và hướng dẫn tại mục A phần II của Thông tư này thì được ĐKHK theo hộ gia đình.
2. Nếu ĐKHK gia đình ở các thành phố, thị xã (theo quy định tại điểm 2 Điều 12 NĐ 51/CP) phải là những quân nhân, công an nhân dân đang công tác ổn định tại các cơ quan, đơn vị của quân đội và công an đóng trên địa bàn thành phố, thị xã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền (nêu ở điểm 4 dưới đây) cho về ăn ở với gia đinh hoặc có nhà ở hợp pháp (theo quy định tại Điều 11 NĐ 51/CP và mục A phần II Thông tư này), ngoài điều kiện trên còn phải có một trong các điều kiện quy định sau đây:
a. Người xin ĐKHK gia đình là người trong biên chế quân đội, công an hiện đang công tác ổn định tại địa bàn Thành phố, thị xã, hàng ngày ngoài giờ làm việc, được về ăn ở thường xuyên với bố, mẹ, vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở Thàng phố, thị xã. Riêng ĐKHK ở khu vực giáp ranh thực hiện như cán bộ, nhân viên khác quy định tại tiết a điểm 3 điều 12 Nghị định 51/CP.
b. Nữ quân nhân và công an nhân dân trong biên chế của quân đội, công an đã thành lập gia đình hoặc có con.
c. Những quân nhân và công an nhân dân trong biên chế của quân đội, công an đang công tác liên tục và hiện đang ở tại địa bàn thành phố, thị xã từ 3 năm trở lên.
d. Những quân nhân, công an nhân dân trong biên chế đang công tác tại cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn thành phố, thị xã được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ hưu.
3. Thủ tục ĐKHK thường trú theo hộ khẩu gia đình, người xin đăng ký phải:
- Xuất trình chứng minh thưu quân đội hoặc giấy chứng nhận công an.
- Khai "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu".
- Khai "Bản khai nhân khẩu".
- Giấy giới thiệu do cấp có thẩm quyền cấp theo quy định tại điểm 4 dưới đây:
- Xuất trình giấy tờ về nhà ở hợp pháp.
Cơ quan công an sau khi nhận đủ hồ sơ làm thủ tục đăng ký cấp sổ như đã nêu ở điểm 2 mục C phần II Thông tư này.
4. Thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho quân nhân và công an nhân dân ĐKHK theo hộ gia đình quy định như sau:
- Cục trưởng, hiệu trưởng hoặc cấp tương đương (nếu cấp cho người thuộc biên chế của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ).
- Thủ trưởng các Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, Bộ Tư lệnh.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Giám đốc học viện, hiệu trưởng các trường Đại học, Trung học.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Người cấp giấy giới thiệu đăng ký hộ khẩu phải chịu trách nhiệm cấp đúng người có đủ điều kiện ĐKHK gia đình, là người trong biên chế của cơ quan, đơn vị như quy định trong Điều 6 và điểm 2 Điều 12 của Nghị định 51/CP và hướng dẫn tại phần III Thông tư này.
5. Quân nhân và Công an nhân dân khi ra ngoài doanh trại hoặc nơi thường trú nếu ở lại qua đêm phải thực hiện việc đăng ký trình báo tạm trú theo quy định.
Người không thuộc biên chế của Công an và Quân đội mà cư trú trong doanh trại, nhà ở tập thể của Quân đội và Công an phải ĐKHK với công an địa phương theo quy định chung.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐKHK THƯỜNG TRÚ.
...
B. ĐIỀU KIỆN ĐKHK THƯỜNG TRÚ VÀO THÀNH PHỐ, THỊ XÃ.
...
2. Đối với điểm 3 (ngoài quy định ở điểm 1 và 2 Điều 11) khi giải quyết cần hiểu như sau:
a. Người hết tuổi lao động: theo quy định hiện hành của Luật lao động thì tuổi lao động của Nam hết tuổi 60, Nữ hết tuổi 55.
b. Những người mất khả năng lao động là những người không tự lập nuôi thân được, phải sống nhờ vào người khác.
c. Người đỡ đầu, người giám hộ nói trong Nghị định phải hiểu là người giám hộ theo quy định của Luật dân sự, là người người được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được đỡ đầu, được giám hộ... Người được giám hộ là người chưa thành niên không còn cha mẹ, không xác định được cha mẹ hoặc cha mẹ còn nhưng đều mất năng lực hành vi dân sự.
d. Người dưới 18 tuổi nói ở tiết d điểm 3 bao gồm: không còn bố, mẹ (có thể bố, mẹ chết. mất tích) hoặc còn nhưng đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc do điều kiện hoàn cảnh đặc biệt không thể nuôi dưỡng con được, phải nhờ người khác nuôi hộ.
Tiết d điểm 3 không nói đến con từ đủ 18 tuổi trở xuống đi theo bố, mẹ. Nhưng theo Luật dân sự, mặc nhiên con từ đủ 18 tuổi trở xuống phải ở với cha, mẹ (trừ khi cha, mẹ đồng ý cho con ở với người khác) và không kể có bao nhiêu con. Trường hợp con trên 18 tuổi, nếu chưa tự lập được phải sống phụ thuộc vào bố, mẹ thì cũng được giải quyết ĐKHK theo bố, mẹ.
đ. Cấp có thẩm quyền cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về thành phố, thị xã nói tại điểm e là Cơ quan Xuất nhập cảnh Bộ Nội vụ.
e. Quê gốc nói ở tiết g: Là nơi quê quán gốc gác của người đó ở từ nhiều đời trước. Nếu người đó trở về xin ĐKHK thường trú, phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi đó là quê quán gốc gác của họ, nay trở về. Nếu có những người đi theo như: bố, mẹ, vợ, chồng, con, ông, bà hoặc những người mà người đó đang phải nuôi dưỡng cùng đăng ký chung một số hộ khẩu cũng được giải quyết.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
3. Những người trưởng hợp đặc biệt khác nói ở điểm 4 Điều 12 là những trường hợp do yêu cầu chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội cần đến những người có trình độ chuyên môn cao, nhân sĩ trí thức nổi tiếng, những người trong diện chính sách và những trường hợp công dân có hoàn cảnh cá biệt khác cần phải về thành phố, thị xã.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN
...
D. THỦ TỤC CHUYỂN ĐẾN
...
3. Đăng ký hộ khẩu thường trú cho một số trường hợp khác
3.1. Tại các cơ sở tôn giáo: đối tượng được ĐKHK thường trú là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành và những người khác chuyên hoạt động tôn giáo đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định cuả pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Thủ tục đăng ký gồm:
- Thủ tục chung quy định tại khoản 1 Mục D phần III Thông tư này.
- Giấy tờ chứng minh là chức sắc, nhà tu hành, người chuyên hoạt động tôn giáo.
Tuỳ trường hợp ngoài thủ tục nêu trên, phải có thêm một trên các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo hợp pháp (đối với cơ sở tôn giáo mới thành lập)
- Ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo (đối với các trường hợp các chức sắc, nhà tu hành người chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động).
3.2. Tại trại thương binh, trung tâm điều dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội, làng SOS... Thủ tục gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác thay thế (nếu có).
- Giấy chứng nhận chuyển đi đối với các trường hợp đã ĐKHK thường trú.
- Công văn đề nghị của cơ sở nuôi dưỡng, kèm theo danh sách trích ngang:
- Quyết định thành lập cơ sở nuôi dưỡng của cơ quan có thẩm quyền
3.3. Tại các khu vực biên giới
Khi ĐKHK thường trú vào các xã, phường thị trấn thuộc khu vực biên giới, ngoài việc thực hiện theo các quy định của Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và thông tư này, còn phải căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà nước về khu vực biên giới.
3.4. Tại các nông trường, lâm trường
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân có hợp đồng nhận khoán đất của các nông, lâm trường, được Giám đốc nông, lâm trường cho phép làm nhà ở để canh tác hoặc trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng và thực tế họ đã cư trú, thì ĐKHK thường trú theo địa giới hành chính nơi họ đang cư trú
- Đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng trái phép đất nhận khoán của nông, lâm trường thì không giải quyết ĐKHK thường trú
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
II. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐI
Khi chuyển hộ khẩu thường trú (cả hộ hoặc một người) đến nơi ở mới theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, thực hiện như sau:
1. Cấp Giấy chứng nhận chuyển đi
1.1. Các trường hợp sau đây phải cấp Giấy chứng nhận chuyển đi.
a. Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn nhưng trong cùng một huyện thuộc tỉnh.
b. Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.2. Thủ tục chuyển đi bao gồm:
- Chứng minh nhân dân của người đến làm thủ tục.
- Phiếu báo thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
1.3. Khi nhận hồ sơ của công dân, cán bộ tiếp dân phải kiểm tra kỹ hồ sơ, nếu đủ thủ tục thì tiếp nhận, ghi vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu, viết phiếu biên nhận, nếu thiếu thủ tục thì hướng dẫn bổ sung cụ thể. cần lưu ý:
a. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an nêu tại điểm 4.1. khoản 4 Phần II này phải cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho công dân, đồng thời giao lại Phiếu báo thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu. Sổ hộ khẩu gia đình đã đóng dấu “hủy” (nếu chuyển cả hộ) hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã đóng dấu “hủy” cho công dân đến nơi ở mới, để làm thủ tục ĐKHK thường trú.
b. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho các trường hợp quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản này, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ ĐKQLHK cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
c. Cơ quan Công an nơi cấp Giấy chứng nhận chuyển đi không được yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho ĐKHK thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến.
2. Các trường hợp không phải cấp Giấy chứng nhận chuyển đi.
2.1. Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh. chuyển đi trong cùng một huyện, quận của thành phố trực thuộc Trung ương. chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.2. Đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ Công an
2.3. Học sinh, sinh viên, học viên học tại các trường phổ thông nội trú, học viện, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo….
2.4. Đi học tại các trường thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc được tuyển dụng vào lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong các doanh trại.
2.5. Xuất cảnh
2.6. Chấp hành án phạt tù trong các trại giam. chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh. chấp hành quyết định quản chế hành chính ở địa phương khác.
3. Xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
3.1. Các trường hợp sau đây phải xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể:
a. Các trường hợp quy định tại các điểm 2.4, 2.5 và điểm 2.6 khoản 2 nêu trên.
b. Có người chết hoặc tuyên bố mất tích (theo quy định của pháp luật dân sự).
c. Không thường xuyên cư trú tại nơi ĐKHK thường trú mà không có lý do chính đáng hoặc không thể ở nơi đó được.
3.2. Thủ tục xóa tên
a. Khi có những thay đổi quy định tại tiết a và tiết b điểm 3.1 khoản này, thì đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể hoặc người có thay đổi phải đến cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú để làm thủ tục xóa tên. Thủ tục gồm:
- Chứng minh nhân dân của người đến làm thủ tục.
- Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Giấy tờ để chứng minh có thay đổi.
Sau khi xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, cơ quan Công an tiến hành điều chỉnh trong Sổ đăng ký hộ khẩu.
b. Đối với trường hợp quy định tại tiết c điểm 3.1 nêu trên, trước khi xóa tên, cơ quan Công an thông báo và yêu cầu công dân chuyển hộ khẩu thường trú về nơi thực tế thường xuyên cư trú. nếu quá 6 tháng kể từ ngày thông báo, công dân không chấp hành thì lập biên bản xóa tên.
4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển đi, xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và điều chỉnh trong Sổ đăng ký hộ khẩu.
4.1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển đi thực hiện như sau:
a. Trưởng Công an xã, thị trấn cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho trường hợp quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 phần này.
b. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho trường hợp quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 phần này.
4.2. Thẩm quyền xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và điều chỉnh trong Sổ đăng ký hộ khẩu thực hiện như sau:
Cơ quan Công an có thẩm quyền lập, ký các loại sổ hộ khẩu và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể quy định tại khoản 4 Mục Đ Phần III Thông tư này, thì có thẩm quyền xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và điều chỉnh nội dung thay đổi của Sổ đăng ký hộ khẩu trong phạm vi địa bàn phụ trách.
...
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN
...
C. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CHUYỂN ĐẾN VÀ CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
1. Trách nhiệm của người chuyển đến
1.1. Trong thời hạn 7 ngày (đối với địa bàn thành phố, thị xã) và 10 ngày (đối với các địa bàn khác), kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới, đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể hoặc người mới chuyển đến phải đến nơi tiếp dân tại trụ sở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với địa bàn thành phố, thị xã) hoặc Công an xã, thị trấn (đối với các địa bàn khác) nơi chuyển đến để làm thủ tục ĐKHK thường trú.
1.2. Khi ĐKHK công dân phải xuất trình bản chính những giấy tờ sau đây và nộp bản phôtôcopy (không phải xác nhận của Uỷ ban nhân dân, cơ quan, tổ chức hoặc công chứng):
- Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ nhà.
- Hộ chiếu, giấy khai sinh, giấy chứng tử, giấy tờ về kết hôn, ly hôn, quyết định cải chính về hộ tịch v.v…
- Quyết định điều động, tuyển dụng, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc v.v…
2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký và quản lý hộ khẩu
2.1. Phải bố trí cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất tốt để tiếp dân giải quyết ĐKHK. Khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra kỹ, nếu thấy đủ thủ tục theo quy định thì tiếp nhận, ghi vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. nếu hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn một lần bằng giấy cho công dân. Chỉ nhận hồ sơ ĐKHK sau khi đã đủ thủ tục.
2.2. Trong trường hợp một người có nhiều điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú vào thành phố, thị xã theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, thì cán bộ tiếp dân hướng dẫn để công dân tự lựa chọn một điều kiện thuận lợi nhất. ĐKHK theo điều kiện nào thì áp dụng thủ tục đó, không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ khác hoặc trái với quy định của Nghị định nêu trên và Thông tư này.
2.3. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với thành phố, thị xã và không quá 15 ngày làm việc đối với địa bàn khác, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an nơi công dân chuyển đến phải giải quyết, trả kết quả cho công dân. Trường hợp có vướng mắc, phát sinh trong quá trình giải quyết thì được kéo dài thời hạn giải quyết, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Riêng ĐKHK cho trẻ em mới sinh, thời gian giải quyết và trả kết quả tối đa không quá 5 ngày làm việc.
2.4. Sau khi ĐKHK thường trú, cơ quan Công an phải trả lại bản chính các loại giấy tờ quy định tại điểm 1.2 Khoản 1 Mục này cho công dân và lưu bản phôtôcopy và tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
D. THỦ TỤC CHUYỂN ĐẾN
1. Các giấy tờ chung áp dụng cho các trường hợp chuyển đến
- Chứng minh nhân dân (trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì có thể xuất trình giấy tờ khác thay thế). Chứng minh sỹ quan hoặc Chứng minh quân đội (đối với Quân đội). Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh an ninh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên (đối với Công an).
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Bản khai nhân khẩu của những người quy định tại Khoản 2 Mục A Phần VI Thông tư này.
- Giấy chứng nhận chuyển đi hoặc giấy tờ khác thay thế theo quy định tại Thông tư này. Nếu bị xoá tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, thì Giấy chứng nhận chuyển đi thay bằng xác nhận của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi ĐKHK thường trú cũ về việc đã xoá tên.
- Sổ hộ khẩu gia đình (nếu người chuyển đến ĐKHK thường trú vào cùng Sổ hộ khẩu gia đình).
- Giấy tờ để chứng minh nhà ở hợp pháp, tuỳ từng trường hợp nhà ở mà xuất trình một trong các loại giấy tờ nhà quy định tại Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và hướng dẫn tại Mục A Phần III Thông tư này (trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con về với nhau). Riêng nhà ở quy định tại điểm 1.3 Khoản 1 Mục A Phần III khi ĐKHK không được yêu cầu công dân phải có thêm giấy tờ về nguồn gốc nhà ở, đất ở.
Các loại giấy tờ nêu trên được áp dụng để ĐKHK thường trú cho mọi địa bàn.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐKHK THƯỜNG TRÚ.
...
C. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐI, ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN.
Việc đăng ký chuyển đi, đăng ký chuyển đến nói ở Điều 10 Nghị định thực hiện như sau:
1. Đăng ký chuyển đi.
Khi chuyển cư trú đi nơi khác (từ chuyển ĐKHK thường trú) kể cả chuyển cả hộ hoặc một người.
a. Các trường hợp chuyển đi sau đây, chủ hộ hoặc người chuyển đi phải đến trình báo tại Công an nơi ĐKHK thường trú:
a.1. Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn, phường hoặc ngoài phạm vi phường nhưng trong cùng quận, nội thị xã, nội thành phố thuộc tỉnh.
a.2. Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn (trừ xã, thị trấn của huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương).
a.3. Chuyển đi ngoài quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: (kể cả trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc TW).
Thủ tục trình báo gồm:
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đến trình báo.
- Khai "Phiếu báo thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu".
- Xuất trình sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Xuất trình các giấy tờ khác liên quan đến việc chuyển đi.
b. Cơ quan Công an căn cứ vào các giấy tờ trên tiến hành giải quyết như sau:
- Đối với trường hợp thứ nhất (a.1) không phải cấp giấy chứng nhận chuyển đi, chỉ điều chỉnh trong sổ hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể ở mục thay đổi chỗ ở.
- Hai trường hợp còn lại, phải cấp giấy chứng nhận chuyển đi cho đương sự và thu sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể lưu vào tàng thư hộ khẩu.
c. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chuyển đi:
- Đối tượng chuyển đi nói ở điểm a.2 giấy chứng nhận chuyển đi do Trưởng Công an xã, thị trấn cấp. đối tượng nói ở điểm a.3 giấy chứng nhận chuyển đi do Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp.
- Thời gian tối đa để giải quyết việc này kể từ khi nhận đủ thủ tục hợp lệ là 3 ngày.
2. Đăng ký chuyển đến: Là đăng ký thường trú cho các trường hợp ở nơi khác đến.
a. Đối với người chuyển đến.
Người chuyển đến trong thời hạn không quá 7 ngày (nếu ở thành phố, thị xã) và không quá 10 ngày (nếu ở nông thôn), chủ hộ hoặc người mới chuyển đến phải đến công an xã, thị trấn (nếu ở nông thôn) hoặc Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (nếu ở thành phố thị xã) nơi chuyển đến để làm thủ tục ĐKHK thường trú. Người đến làm thủ tục phải có các giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân của bản thân. Nếu là quân nhân xuất trình chứng minh thư quân đội, nếu là công an xuất trình giấy chứng nhận công an nhân dân.
- Khai "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu".
- "Giấy chứng nhận chuyển đi" của Công an nơi thường trú cũ cấp (trừ những người là lực lượng vũ trang sống trong doanh trại, người Việt Nam ở nước ngoài về, người đi tù, đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh về, thì phải có giấy khác thay thế theo hướng dẫn của Thông tư này).
- Giấy tờ để chứng minh nhà ở hợp pháp: Tuỳ từng trường hợp nhà ở, để xuất trình giấy tờ nhà như quy định tại mục A nêu trên.
- Các giấy tờ khác liên quan trực tiếp đến các trường hợp cụ thể cần có như:
+ Giấy kết hôn (nếu vợ, chồng về ở với nhau). Trường hựp không có giấy kết hôn có thể xuất trình giấy tờ khai sinh của con hoặc các giấy tờ khác để chứng minh cho mối quan hệ vợ chồng.
+ Giấy khai sinh (nếu ĐKHK trẻ em mới sinh).
+ Hộ chiếu có dấu kiểm chứng của công an cửa khẩu (đối với người Việt Nam đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về).
+ Quyết định điều động, tuyển dụng, phục viên, xuất ngũ, nghỉ hưu, thôi việc.
+ Giấy giới thiệu của cấp có thẩm quyền của quân đội, công an (quy định tại điểm 4 mục B phần III dưới đây) và xuất trình chứng minh thư Quân đội hoặc Công an (đối với người trong Công an, Quân đội xin ĐKHK gia đình).
+ Giấy của cơ quan xuất nhập cảnh (tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để xuất trình như: giấy chứng nhận hồi hương hoặc giấy chứng nhận về nước hoặc giấy giới thiệu).
+ Giấy ra trại (đối với người đi tù về), giấy ra trường (đối với những trường hợp đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh về).
+ Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận đăng ký nhân khẩu tập thể, chứng minh nhân dân (nếu đã được cấp).
b. Cán bộ làm công tác ĐKHK tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, nếu thấy việc xin ĐKHK của công dân đã đủ thủ tục theo quy định thì nhận hồ sơ, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. nếu hồ sơ còn thiếu thì hướng dẫn cho họ bổ sung và chỉ nhận hồ sơ ĐKHK sau khi đã đủ thủ tục. Sau khi nhận hồ sơ phải đề xuất hoàn thành thủ tục đăng ký cấp sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể để trả cho đương sự.
Thời gian giải quyết trả lời kết quả cho dân tối đa là 10 ngày (đối với địa bàn nông thôn) và 20 ngày đối với những người xin đến thành phố, thị xã.
c. Những hộ, những người khi ĐKHK thường trú được cấp sổ hoặc giấy chứng nhận hộ khẩu phải trả một khoản lệ phí theo quy định.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN
...
Đ. VỀ VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC LOẠI SỔ HỘ KHẨU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN HỘ KHẨU
1. Mẫu sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận hộ khẩu
...
2. Sổ đăng ký hộ khẩu
...
3. Sổ hộ khẩu gia đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể
...
4. Thẩm quyền ký Sổ đăng ký hộ khẩu, Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
...
5. Khi lập Sổ đăng ký hộ khẩu, Sổ hộ khẩu gia đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, cần chú ý một số điểm sau đây:
...
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐKHK THƯỜNG TRÚ.
...
D. VỀ VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC LOẠI SỔ HỘ KHẨU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN HỘ KHẨU.
1. Mẫu Sổ hộ khẩu và Giấy chứng nhận hộ khẩu do Bộ Nội vụ phát hành thống nhất trong cả nước, bao gồm các loại chính như sau:
- Sổ hộ khẩu (sổ ĐKHK) lưu ở cơ quan Công an ĐKQLHK.
- Sổ hộ khẩu gia đình, cấp cho từng hộ gia đình.
- Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, cấp cho từng nhân khẩu tập thể.
- Giấy và Sổ đăng ký tạm trú có thời hạn, cấp cho từng hộ hoặc nhân khẩu tạm trú có thời hạn.
2. Sổ hộ khẩu gốc: Sổ hộ khẩu gốc do cơ quan Công an trực tiếp ĐKHK lập, lưu giữ. Sổ hộ khẩu gốc được lập theo khu vực dân cư của đơn vị hành chính phường, xã, thôn, xóm, bản, đường phố tổ dân phố hoặc theo nhà ở tập thể của các cơ quan, tổ chức...
Ở nông thôn (trừ các xã, thị trấn của các thành phố trực thuộc Trung ương) do Trưởng công an xã, thị trấn, lập và lưu giữ để đăng lý và theo dõi, quản lý, điều chính biến động về hộ khẩu, nhân khẩu.
Ở thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã do Trưởng công an cấp huyện lập, lưu giữ để đăng ký, theo dõi, quản lý và điều chỉnh những biến động về nhân khẩu, hộ khẩu.
Sổ hộ khẩu gốc là tài liệu có giá trị pháp lý, làm cơ sở để xác nhận việc cư trú của công dân, là căn cứ để điều chỉnh sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và một số việc khác.
Các nhà ở tập thể của cơ quan, tổ chức ngoài sổ hộ khẩu gốc lưu ở cơ quan Công an, được sao một sổ hộ khẩu để người phụ trách nhà ở tập thể theo dõi, đối chiếu với giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể của từng người trong nhà ở tập thể của mình. Sổ này không có giá trị về mặt pháp lý thay thế sổ hộ khẩu gốc ở cơ quan Công an.
3. Sổ hộ khẩu gia đình:
Nguyên tắc của cấp sổ hộ khẩu gia đình:
- Sổ hộ khẩu gia đình được cấp cho từng hộ gia đình đã đăng ký hộ khẩu thường trú ở tất cả các địa bàn trong cả nước.
- Mỗi hộ gia đình có thể có một người hoặc nhiều người, trong một nhà ở có thể đăng ký thành nhiều hộ khẩu gia đình, nếu có kinh tế biệt lập.
- Vợ chồng đã ly hôn nếu ở chung một nhà, thì được ĐKHK gia đình riêng.
Trưởng công an nơi trực tiếp ĐKHK thường trú ký sổ hộ khẩu gia đình: ở nông thôn (trừ xã, thị trấn ở các thành phố trực thuộc TW) do Trưởng Công an xã, thị trấn ký sổ. ở thành phố, thị xã do Trưởng công an quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ký sổ. Riêng các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương do Trưởng Công an huyện ký sổ.
Người được cấp sổ hộ khẩu gia đình phải có trách nhiệm bảo quản, không sử dụng sổ để thế chấp, cho mượn... Phải xuất trình khi có yêu cầu của cán bộ công an có thẩm quyền kiểm tra hộ khẩu.
Sổ có giá trị pháp lý khi quan hệ giao dịch các công việc có liên quan đến yêu cầu cần có sổ. Khi có thay đổi hoặc sổ hư hỏng, mất. ... phải trình báo ngay với cơ quan ĐKHK.
4. Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể:
Nguyên tắc của đăng ký cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể như quy định tại điểm 6 phần I Thông tư này.
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể do trưởng công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ký.
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể có giá trị pháp lý khi quan hệ giao dịch có liên quan đến yêu cầu cần thiết. Khi có thay đổi hoặc sổ hư hỏng, mất... phải trình báo ngay với cơ quan ĐKHK.
5. Các mục ghi trong sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận hộ khẩu phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không viết tắt, tẩy xoá. Nếu có ghi sai chữa lại phải được đóng dấu lên chỗ tẩy xoá.
Được cấp lại sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể: Khi bị hư hỏng, mất. Sổ hoặc giấy cấp lại phải ghi rõ cấp lại lần thứ mấy.... ngoài bìa sổ. Mỗi lần cấp lại phải nộp một khoản lệ phí theo quy định.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
V. LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU, ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC THAY ĐỔI, KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
A. LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU
1. Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, công dân từ 15 tuổi trở lên phải làm bản tự khai nhân khẩu theo mẫu thống nhất của Bộ Công an.
Những người không biết chữ hoặc không tự viết được thì nhờ người khác viết hộ theo lời khai của mình. Người viết hộ phải ký và ghi rõ họ, tên vào bản khai nhân khẩu.
Mỗi công dân chỉ khai bản nhân khẩu một lần (nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định ở khoản 2 dưới đây). Khi có thay đổi một trong những nội dung trong Bản khai nhân khẩu thì công dân phải viết Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu để khai bổ sung với cơ quan công an nơi ĐKHK thường trú.
2. Những người sau đây khi ĐKHK thường trú nơi mới đến phải khai Bản khai nhân khẩu
2.1. Người từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác chuyển đến.
2.2. Người ở nước ngoài về nước.
2.3. Người chấp hành xong hình phạt tù. chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính ở địa phương khác trở về.
2.4. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân khi ĐKHK gia đình.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
V. VỀ LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU: ĐĂNG KÝ BỔ SUNG ĐIỀU CHỈNH NHỮNG THAY ĐỔI KHÁC VỀ HKNK. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ ĐKQLHK.
A. VỀ LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU
1. Điều 7 Nghị định quy định công dân từ 15 tuổi trở lên phải làm bản tự khai nhân khẩu chính xác đầy đủ theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ. Bản khai nhân khẩu là tự thuật của công dân về lý lịch bản thân và là một trong những cơ sở để làm thủ tục ĐKHK.
Những người không biết chữ hoặc không tự viết được thì được nhờ người khác viết hộ bản khai nhân khẩu theo lời khai của mình. Người viết hộ phải ghi trung thành với lời khai của người nhờ viết hộ và ký tên ghi rõ họ, tên.
Bản khai nhân khẩu mỗi người bắt đầu tuổi 15 trở lên chỉ phải khai một lần (nếu không thuộc một trong các trường hợp nói ở điểm 2 dưới đây). Khi có thay đổi những nội dung trong bản khai phải khai bổ sung bằng "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu" với cơ quan đăng ký, quản lý hộ khẩu.
2. Những người sau đây khi đến đăng ký hộ khẩu phải khai bản khai nhân khẩu.
+ Người từ tỉnh, thành phố khác chuyển đến.
+ Người ở nước ngoài về.
+ Những người đi tù, đi trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục trở về.
+ Quân đội, Công an ra ĐKHK gia đình.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
V. LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU, ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC THAY ĐỔI, KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
...
B. ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NHỮNG THAY ĐỔI KHÁC VỀ NHÂN KHẨU, HỘ KHẨU
1. Tách Sổ hộ khẩu gia đình
1.1. Các trường hợp được tách Sổ hộ khẩu gia đình trong cùng một nhà bao gồm:
a) Kết hôn.
b) Ly hôn.
c) Trường hợp có con (kể cả con nuôi) hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng tự lập và có nhu cầu tách hộ.
d) Đối với những trường hợp nhập nhờ chỉ được tách hộ khi kết hôn và phải được chủ hộ (hoặc chủ nhà nếu chủ hộ không phải là chủ nhà) đồng ý bằng văn bản.
1.2. Thủ tục tách Sổ hộ khẩu gia đình bao gồm:
- Sổ hộ khẩu gia đình.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có ý kiến đồng ý của chủ hộ vào phiếu báo đó. Trường hợp đã nhập nhờ nay xin tách hộ thì chủ hộ hoặc chủ nhà nếu chủ hộ không phải là chủ nhà phải đồng ý bằng văn bản.
- Giấy đăng ký kết hôn (đối với trường hợp kết hôn), ly hôn (đối với trường hợp ly hôn), giấy khai sinh của con (đối với trường hợp có con), giấy khai sinh của bản thân (đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng tự lập và có nhu cầu tách hộ).
2. Thay đổi chủ hộ
2.1. Khi có thay đổi về chủ hộ như: chủ hộ chuyển đi nơi khác, mất năng lực hành vi dân sự, chết..., thì hộ gia đình phải cử người khác làm chủ hộ.
2.2. Thủ tục thay đổi chủ hộ bao gồm:
- Chứng minh nhân dân.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Sổ hộ khẩu gia đình.
- Giấy tờ chứng minh lý do thay đổi chủ hộ.
3. Điều chỉnh, bổ sung nội dung ghi trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
3.1. Khi có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch thì chủ hộ hoặc người có thay đổi phải đến cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú để điều chỉnh, bổ sung, thủ tục bao gồm:
- Chứng minh nhân dân.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
- Giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
3.2. Khi có thay đổi địa giới hành chính đường phố: Cơ quan công an căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh địa giới hành chính, đường phố. Thủ tục hành chính bao gồm: Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
3.3. Khi thay đổi số nhà thì chủ hộ hoặc người trong hộ phải đến cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú để điều chỉnh số nhà. thủ tục bao gồm:
- Chứng minh nhân dân.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Quyết định cấp số nhà mới.
3.4. Khi chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh. chuyển đi trong cùng một huyện, quận của thành phố trực thuộc Trung ương. chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì chủ hộ hoặc người trong hộ phải đến cơ quan công an nơi ĐKHK thường trú để điều chỉnh nơi ĐKHK thường trú. thủ tục bao gồm:
- Chứng minh nhân dân.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Giấy tờ để chứng minh nhà ở hợp pháp: Tùy từng trường hợp nhà ở mà xuất trình một trong các loại giấy tờ nhà quy định tại Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và hướng dẫn tại Mục A Phần III Thông tư này (trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con về với nhau).
4. Trách nhiệm của cơ quan công an
4.1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan công an phải trả kết quả việc xin tách Sổ hộ khẩu gia đình cho công dân.
4.2. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan công an phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Mục này trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc cấp đổi Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể cho công dân (nếu công dân có yêu cầu đổi Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể mới).
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
V. VỀ LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU: ĐĂNG KÝ BỔ SUNG ĐIỀU CHỈNH NHỮNG THAY ĐỔI KHÁC VỀ HKNK. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ ĐKQLHK.
...
B. ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NHỮNG THAY ĐỔI KHÁC VỀ NHÂN KHẨU, HỘ KHẨU.
Điều 9 của Nghị định quy định việc đăng ký, bổ sung, điều chỉnh những thay đổi về nhân khẩu, hộ khẩu, thực hiện như sau:
1. Khi có những thay đổi sau đây:
- Có người chết, mất tích (theo luật dân sự biệt tích đã 6 tháng liền).
- Có người đi nghĩa vụ quân sự (kể cả quân đội và công an).
- Có người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất cảnh từ 12 tháng trở lên (kể cả đi công tác, học tập, lao động hoặc định cư ở nước ngoài).
- Có người bị thi hành án phạt tù trong các trại cải tạo, tập trung giáo dục chữa bệnh, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục.
Chậm nhất không quá 7 ngày (trừ mất tích) kể từ ngày có thay đổi nói trên thì người có thay đổi hoặc chủ hộ, người phụ trách nhà ở tập thể phải đến báo cho cơ quan công an nơi ĐKHK thường trú của mình biết để điều chỉnh sự thay đổi đó và xoá tên người có thay đổi trong sổ hộ khẩu gốc, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
Thủ tục trình báo gồm:
- Xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và những giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi.
- Khai "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu".
Công an nơi ĐKHK thường trú căn cứ vào các giấy tờ đó điều chỉnh trong sổ hộ khẩu và thu giữ chứng minh nhân dân (trừ người ra nhập CAND và QĐND). Thời gian giải quyết trả cho dân tối đa không quá 3 ngày.
2. Trường hợp một hộ tách thành nhiều hộ hoặc nhiều hộ hợp thành một hộ thì chủ hộ hoặc người trong hộ phải đến cơ quan công an nơi ĐKHK làm thủ tục xin thay đổi gồm:
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội, công an. Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Khai "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu".
- Nếu tách hộ xuất trình giấy tờ liên quan đến tách hộ như: Giấy chứng nhận nhà ở hợp pháp, giấy ly hôn...
Cơ quan Công an căn cứ các giấy tờ trên giải quyết và trả kết quả cho dân tối đa 10 ngày.
3. Khi có thay đổi như: cải chính họ, tên, chữ đệm hoặc ngày, tháng, năm sinh thì chủ hộ hoặc người có thay đổi phải đến cơ quan ĐKHK xin đính chính. Thủ tục đính chính gồm:
- Xuất trình CMND, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Xuất trình quyết định được phép thay đổi của UBND tỉnh, thành phố.
- Khai "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu".
Cơ quan Công an căn cứ các giấy tờ trên để đính chính những thay đổi cho đương sự. Thời gian giải quyết việc này tối đa 7 ngày.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
V. VỀ LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU: ĐĂNG KÝ BỔ SUNG ĐIỀU CHỈNH NHỮNG THAY ĐỔI KHÁC VỀ HKNK. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ ĐKQLHK.
...
C. KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
1. Thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định về ĐKQLHK và xử lý vi phạm.
a. Bộ trưởng Bộ Nội vụ:
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ĐKQLHK ở các Bộ, ngành và các địa phương.
- Đình chỉ hoặc kiến nghị lên Thủ tướng Chính phủ ra quyết định bãi bỏ những quy định của cơ quan, tổ chức, dịa phương trái với Nghị định 51/CP và Thông tư này.
b. Tổng cục trưởng Tổng cục CSND:
Thừa uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, tổ chức, địa phương, công an các cấp và công dân trong công tác ĐKQLHK. Các trường hợp làm sai được đình chỉ hoặc báo cáo Bộ trưởng quyết định.
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội giúp Tổng cục trưởng Tổng cục CSND:
- Có kế hoạch và trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về ĐKQLHK của các cơ quan, tổ chức, địa phương, công an các cấp và công dân.
- Đình chỉ, yêu cầu bãi bỏ hoặc báo cáo Tổng cục trưởng khi cơ quan, tổ chức, địa phương, công dân vi phạm những quy định về ĐKQLHK.
- Giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo của công dân và xử phạt các trường hợp vi phạm về ĐKQLHK theo quy định của pháp luật.
c. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ĐKQLHK ở địa phương. Đình chỉ, huỷ bỏ, báo cáo lên Bộ các trưởng hợp làm trái các quy định về ĐKQLHK của các cơ quan, tổ chức, công dân đóng trên địa phương mình. Giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và xử phạt các trường hợp vi phạm về ĐKQLHK theo quy định.
Trưởng phòng PC13 giúp Giám đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về ĐKQLHK ở địa phương mình. đình chỉ hoặc kiến nghị lên Giám đốc những trường hợp cơ quan, tổ chức, công dân ở địa phương mình vi phạm những quy định về ĐKQLHK. giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt các trường hợp vi phạm về ĐKQLHK theo quy định của pháp luật.
đ. Trưởng Công an cấp quận, huyện:
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về ĐKQLHK của cơ quan, tổ chức, công dân trong địa phương mình.
- Đình chỉ hoặc kiến nghị lên Giám đốc Công an quyết định những trường hợp vi phạm về ĐKQLHK.
- Thu sổ hộ khẩu hoặc các giấy chứng nhận về hộ khẩu và xoá tên đối với các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
đ. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn, CSKV, CSPT xã, Công an xã, cán bộ chuyên trách công tác ĐKHK được:
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về ĐKHK các hộ gia đình, các nhà ở tập thể, các khách sạn, nhà trọ, nhà khách, nhà cho thuê trong khu vực mình phụ trách.
- Được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lĩnh vực này đối với các trường hợp vi phạm trong địa bàn phụ trách và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định.
- Trưởng, Phó Ban: Bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, xí nghiệp đã được Công an phường giới thiệu thành phần, chức danh với nhân dân khi cần cũng được kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định trong các hộ gia đình, nhà ở tập thể trong phạm vi quản lý của mình, nhưng có CSKV hoặc CSPT xã cùng đi.
- Cán bộ công an cấp trên nếu cần đi kiểm tra hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng phải có công an cơ sở cùng đi.
Ngoài những người được quyền kiểm tra hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng quy định như trên, không ai có quyền vào kiểm tra hộ khẩu tại nơi ở của công dân.
2. Nội dung và hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về ĐKQLHK của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, nhà ở tập thể, các cơ sở chứa trọ, công dân...
- Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục trong ĐKQLHK, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý của công an các cấp.
- Việc kiểm tra hộ khẩu có thể tiến hành theo định kỳ hoặc đột xuất do yêu cầu giữ gìn ANCT và TTATXH hoặc các yêu cầu khác.
- Riêng về giờ kiểm tra hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, tuỳ tình hình thực tế ở địa phương và yêu cầu nhiệm vụ để quy định giờ kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú cho phù hợp tránh gây phiền hà cho dân.
3. Việc xử lý vi phạm:
Khi cơ quan, tổ chức, công dân vi phạm các quy định về ĐKQLHK, tuỳ từng mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo pháp luật.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
IV- ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG.
A- ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ TẠM TRÚ.
Theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định có hai dạng đăng ký tạm trú: Đăng ký tạm trú và đăng ký tạm trú có thời hạn.
1. Đăng ký tạm trú:
a. Đối tượng phải đăng ký tạm trú là những người bắt đầu tuổi 15 trở lên (kể cả Quân nhân và Công an nhân dân khi ra ngoài doanh trại) ở lại qua đêm ngoài phạm vi phường, xã, thị trấn nơi thường trú của mình với bất kỳ lý do gì đều phải trình báo tạm trú với Công an phường, xã, thị trấn hoặc đồn Công an nơi đến.
Trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng, con thường đến tạm trú ở nhà nhau thì khai báo lần đầu trong năm.
b. Khi có người đến tạm trú thì chủ hộ gia đình, Giám đốc khách sạn hoặc người phụ trách nhà trọ, nhà khách, nhà ở tập thể trực tiếp hoặc cử người đến trình báo tạm trú tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng của Công an phường, xã, thị trấn hoặc Đồn Công an sở tại trước 23 giờ. Nếu khách đến sau 23 giờ thì trình báo vào sáng hôm sau trước lúc khách đi.
Thủ tục trình báo gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của người tạm trú.
- Khai "Phiếu tạm trú, tạm vắng".
Cán bộ trực tại điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng phải kiểm tra đối chiếu giữa nội dung ghi trong phiếu đăng ký tạm trú, tạm vắng với giấy tờ của khách, sau đó ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người trình báo.
2. Đăng ký quản lý tạm trú có thời hạn.
a. Đối tượng và thẩm quyền cấp giấy (hoặc sổ) ĐKTT có thời hạn (sau đây gọi tắt là giấy) quy định tại Điều 15 Nghị định bao gồm:
- Người thực tế cư trú tại địa phương nhưng chưa đủ điều kiện để ĐKHK thường trú. Những người này không kể đã ở thời gian dài hay ngắn, nhưng không phải là người tạm trú có tính chất vãng lai nói ở điểm 1 trên. Họ có nhu cầu ĐKHK thường trú nhưng chưa đủ điều kiện hoặc thủ tục thì được cấp giấy thời hạn là 12 tháng, do Trưởng công an phường, xã, thị trấn cấp.
- Người nơi khác đến học tập, làm việc, lao động tự do:
+ Học sinh, sinh viên đến học tại các trường (bao gồm phổ thông, đại học, trung học chuyên nghiệp dạy nghề quốc lập và dân lập), thì do Trưởng Công an cấp huyện nơi họ đến tạm trú cấp theo thời hạn học tập.
+ Người đến học nghề tại các cơ sở tư nhân, hợp tác xã, người đến lao động tự do (làm thuê) thì do Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi họ tạm trú cấp giấy, tối đa không quá 6 tháng.
- Người được tuyển vào làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. người làm Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam do Trưởng Công an cấp huyện nơi họ tạm trú cấp giấy theo thời hạn hợp đồng nhưng tối đa không quá 12 tháng.
b. Những người tạm trú nêu trên phải làm thủ tục đăng ký tạm trú có thời hạn, từng người được cấp giấy tạm trú có thời hạn.
Các giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cấp giấy tạm trú có thời hạn như sau:
- "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu".
- Khai "Bản khai nhân khẩu".
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
Ngoài các loại giấy trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể cần có thêm: - Đối với học sinh, sinh viên xuất trình giấy gọi nhập học và xác nhận của Công an nơi thường trú cũ xác nhận vào "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu" là người của địa phương đi học (không cấp giấy chứng nhận chuyển đi).
- Hợp đồng lao động (đối với người lao động có hợp đồng).
- Chứng nhận của chính quyền địa phương nơi người đó thường trú xác nhận là người của địa phương hoặc giấy báo tạm vắng để đi làm ăn sinh sống.
Các loại giấy tờ trên đương sự hoặc người đại diện cơ quan, tổ chức, cơ sở sử dụng lao động hoặc cơ sở cho chứa trọ trực tiếp mang đến cơ quan công an nơi có thẩm quyền để xem xét cấp giấy tạm trú có thời hạn.
c. Những vấn đề cần chú ý:
Các đối tượng được cấp giấy nêu trên nếu giấy hết hạn, người tạm trú còn tiếp tục ở lại thì phải đến Công an nơi cấp giấy xin gia hạn hoặc cấp lại giấy khác. Quá trình sử dụng nếu thay đổi nơi tạm trú, mục đích tạm trú, giấy mất, hư hỏng... thì đương sự phải trình báo và làm thủ tục xin cấp lại.
- Giấy tạm trú có thời hạn không thay thế sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, mà chỉ xác nhận việc tạm trú hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân làm ăn sinh sống.
- Người được cấp giấy (hoặc sổ) tạm trú có thời hạn phải nộp một khoản lệ phí theo quy định.
Những vấn đề cụ thể khác về ĐKQL người tạm trú có thời hạn do Tổng cục trưởng Tổng cục CSND hướng dẫn chi tiết.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
IV. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
A. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ
Theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, việc đăng ký tạm trú bao gồm: Đăng ký tạm trú và đăng ký tạm trú có thời hạn
1. Đăng ký tạm trú
1.1. Đối tượng đăng ký tạm trú: những người từ 15 tuổi trở lên (kể cả Quân nhân và Công an nhân dân khi ra ngoài doanh trại về việc riêng), mỗi lần đi ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi ĐKHK thường trú của mình, ở lại qua đêm đều phải đăng ký tạm trú.
Trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng, con thường xuyên tạm trú ở nhà nhau thì chỉ khai báo lần đầu trong năm.
1.2. Thủ tục đăng ký tạm trú thực hiện như sau:
a. Đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở cho thuê lưu trú có người đến tạm trú hoặc người tạm trú phải đến đăng ký tạm trú tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng của Công an xã, phường, thị trấn hoặc Đồn, Trạm Công an sở tại trước 23 giờ. Nếu có người đến tạm trú sau 23 giờ, thì đăng ký tạm trú vào sáng hôm sau.
b. Thủ tục dăng ký tạm trú bao gồm:
- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người tạm trú.
- Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng.
1.3. Trách nhiệm của người được giao làm công tác đăng ký tạm trú.
Cán bộ tiếp dân tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng có trách nhiệm hướng dẫn công dân khai đầy đủ các nội dung trong Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng, kiểm tra lại nội dung khai và ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho công dân. Giao phần phiếu còn lại cho Công an xã, phường, thị trấn lưu ít nhất là 24 tháng.
2. Đăng ký và quản lý tạm trú có thời hạn
2.1. Đối tượng đăng ký tạm trú có thời hạn bao gồm:
a. Người đang thực tế cư trú tại địa phương nhưng chưa đủ điều kiện để ĐKHK thường trú.
b. Học sinh, sinh viên, học viên học tại các trường phổ thông nội trú, học viện, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (trừ các trường hợp được tuyển sinh vào học tại các trường Quân đội, Công an), trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo…..
c. Người đến học nghề tại các cơ sở tư nhân, hợp tác xã, trung tâm dạy nghề…. người đến lao động tự do.
d. Người được tuyển vào làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhưng chưa đủ điều kiện ĐKHK thường trú.
2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú có thời hạn bao gồm:
- Chứng minh nhân dân. trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì phải có giấy tạm vắng hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó ĐKHK thường trú.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ nhà đối với trường hợp ở nhờ hoặc thuê nhà. Trường hợp có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 thì xuất trình giấy tờ nhà. Riêng đối với học sinh, sinh viên, học viên học tại các trường phổ thông nội trú, học viện, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo những người chuyên hoạt dộng tôn giáo, thì có xác nhận là người của địa phương đi học của Công an xã, phường , thị trấn vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Bản khai nhân khẩu (đối với người từ 15 tuổi trở lên)
2.3. Thẩm quyền, thời hạn cấp giấy và thời gian trả kết quả
a) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn cho hộ gia đình tạm trú và Giấy tạm trú có thời hạn cho cá nhân tạm trú
b) Thời hạn của Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn và giấy tạm trú có thời hạn theo thời hạn học tập, thời hạn lao động hoặc theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá 12 tháng. Khi giấy hết hạn, người tạm trú tiếp tục ở lại thì phải đến cơ quan Công an nơi cấp giấy để xin gia hạn hoặc cấp lại. Thời hạn gia hạn theo đề nghị của công dân, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
c) Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải trả kết quả cho công dân.
2.4. Trong thời hạn tạm trú, nếu Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy tạm trú có thời hạn bị mất, hư hỏng, thì người tạm trú phải đến cơ quan Công an làm thủ tục xin cấp đổi, cấp lại.
Đối với những người thường xuyên sinh sống trên mặt nước (nhân khẩu mặt nước), ngoài việc ĐKHK thường trú tại nguyên quán hoặc bến gốc, nếu họ đến nơi khác làm ăn thì phải đăng ký tạm trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn với Công an nơi đến.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn cụ thể về đăng ký tạm trú có thời hạn.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
IV- ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG.
A- ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ TẠM TRÚ.
Theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định có hai dạng đăng ký tạm trú: Đăng ký tạm trú và đăng ký tạm trú có thời hạn.
1. Đăng ký tạm trú:
a. Đối tượng phải đăng ký tạm trú là những người bắt đầu tuổi 15 trở lên (kể cả Quân nhân và Công an nhân dân khi ra ngoài doanh trại) ở lại qua đêm ngoài phạm vi phường, xã, thị trấn nơi thường trú của mình với bất kỳ lý do gì đều phải trình báo tạm trú với Công an phường, xã, thị trấn hoặc đồn Công an nơi đến.
Trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng, con thường đến tạm trú ở nhà nhau thì khai báo lần đầu trong năm.
b. Khi có người đến tạm trú thì chủ hộ gia đình, Giám đốc khách sạn hoặc người phụ trách nhà trọ, nhà khách, nhà ở tập thể trực tiếp hoặc cử người đến trình báo tạm trú tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng của Công an phường, xã, thị trấn hoặc Đồn Công an sở tại trước 23 giờ. Nếu khách đến sau 23 giờ thì trình báo vào sáng hôm sau trước lúc khách đi.
Thủ tục trình báo gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của người tạm trú.
- Khai "Phiếu tạm trú, tạm vắng".
Cán bộ trực tại điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng phải kiểm tra đối chiếu giữa nội dung ghi trong phiếu đăng ký tạm trú, tạm vắng với giấy tờ của khách, sau đó ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người trình báo.
2. Đăng ký quản lý tạm trú có thời hạn.
a. Đối tượng và thẩm quyền cấp giấy (hoặc sổ) ĐKTT có thời hạn (sau đây gọi tắt là giấy) quy định tại Điều 15 Nghị định bao gồm:
- Người thực tế cư trú tại địa phương nhưng chưa đủ điều kiện để ĐKHK thường trú. Những người này không kể đã ở thời gian dài hay ngắn, nhưng không phải là người tạm trú có tính chất vãng lai nói ở điểm 1 trên. Họ có nhu cầu ĐKHK thường trú nhưng chưa đủ điều kiện hoặc thủ tục thì được cấp giấy thời hạn là 12 tháng, do Trưởng công an phường, xã, thị trấn cấp.
- Người nơi khác đến học tập, làm việc, lao động tự do:
+ Học sinh, sinh viên đến học tại các trường (bao gồm phổ thông, đại học, trung học chuyên nghiệp dạy nghề quốc lập và dân lập), thì do Trưởng Công an cấp huyện nơi họ đến tạm trú cấp theo thời hạn học tập.
+ Người đến học nghề tại các cơ sở tư nhân, hợp tác xã, người đến lao động tự do (làm thuê) thì do Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi họ tạm trú cấp giấy, tối đa không quá 6 tháng.
- Người được tuyển vào làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. người làm Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam do Trưởng Công an cấp huyện nơi họ tạm trú cấp giấy theo thời hạn hợp đồng nhưng tối đa không quá 12 tháng.
b. Những người tạm trú nêu trên phải làm thủ tục đăng ký tạm trú có thời hạn, từng người được cấp giấy tạm trú có thời hạn.
Các giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cấp giấy tạm trú có thời hạn như sau:
- "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu".
- Khai "Bản khai nhân khẩu".
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
Ngoài các loại giấy trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể cần có thêm: - Đối với học sinh, sinh viên xuất trình giấy gọi nhập học và xác nhận của Công an nơi thường trú cũ xác nhận vào "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu" là người của địa phương đi học (không cấp giấy chứng nhận chuyển đi).
- Hợp đồng lao động (đối với người lao động có hợp đồng).
- Chứng nhận của chính quyền địa phương nơi người đó thường trú xác nhận là người của địa phương hoặc giấy báo tạm vắng để đi làm ăn sinh sống.
Các loại giấy tờ trên đương sự hoặc người đại diện cơ quan, tổ chức, cơ sở sử dụng lao động hoặc cơ sở cho chứa trọ trực tiếp mang đến cơ quan công an nơi có thẩm quyền để xem xét cấp giấy tạm trú có thời hạn.
c. Những vấn đề cần chú ý:
Các đối tượng được cấp giấy nêu trên nếu giấy hết hạn, người tạm trú còn tiếp tục ở lại thì phải đến Công an nơi cấp giấy xin gia hạn hoặc cấp lại giấy khác. Quá trình sử dụng nếu thay đổi nơi tạm trú, mục đích tạm trú, giấy mất, hư hỏng... thì đương sự phải trình báo và làm thủ tục xin cấp lại.
- Giấy tạm trú có thời hạn không thay thế sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, mà chỉ xác nhận việc tạm trú hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân làm ăn sinh sống.
- Người được cấp giấy (hoặc sổ) tạm trú có thời hạn phải nộp một khoản lệ phí theo quy định.
Những vấn đề cụ thể khác về ĐKQL người tạm trú có thời hạn do Tổng cục trưởng Tổng cục CSND hướng dẫn chi tiết.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
IV. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
A. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ
Theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, việc đăng ký tạm trú bao gồm: Đăng ký tạm trú và đăng ký tạm trú có thời hạn
1. Đăng ký tạm trú
1.1. Đối tượng đăng ký tạm trú: những người từ 15 tuổi trở lên (kể cả Quân nhân và Công an nhân dân khi ra ngoài doanh trại về việc riêng), mỗi lần đi ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi ĐKHK thường trú của mình, ở lại qua đêm đều phải đăng ký tạm trú.
Trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng, con thường xuyên tạm trú ở nhà nhau thì chỉ khai báo lần đầu trong năm.
1.2. Thủ tục đăng ký tạm trú thực hiện như sau:
a. Đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở cho thuê lưu trú có người đến tạm trú hoặc người tạm trú phải đến đăng ký tạm trú tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng của Công an xã, phường, thị trấn hoặc Đồn, Trạm Công an sở tại trước 23 giờ. Nếu có người đến tạm trú sau 23 giờ, thì đăng ký tạm trú vào sáng hôm sau.
b. Thủ tục dăng ký tạm trú bao gồm:
- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người tạm trú.
- Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng.
1.3. Trách nhiệm của người được giao làm công tác đăng ký tạm trú.
Cán bộ tiếp dân tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng có trách nhiệm hướng dẫn công dân khai đầy đủ các nội dung trong Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng, kiểm tra lại nội dung khai và ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho công dân. Giao phần phiếu còn lại cho Công an xã, phường, thị trấn lưu ít nhất là 24 tháng.
2. Đăng ký và quản lý tạm trú có thời hạn
2.1. Đối tượng đăng ký tạm trú có thời hạn bao gồm:
a. Người đang thực tế cư trú tại địa phương nhưng chưa đủ điều kiện để ĐKHK thường trú.
b. Học sinh, sinh viên, học viên học tại các trường phổ thông nội trú, học viện, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (trừ các trường hợp được tuyển sinh vào học tại các trường Quân đội, Công an), trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo…..
c. Người đến học nghề tại các cơ sở tư nhân, hợp tác xã, trung tâm dạy nghề…. người đến lao động tự do.
d. Người được tuyển vào làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhưng chưa đủ điều kiện ĐKHK thường trú.
2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú có thời hạn bao gồm:
- Chứng minh nhân dân. trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì phải có giấy tạm vắng hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó ĐKHK thường trú.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ nhà đối với trường hợp ở nhờ hoặc thuê nhà. Trường hợp có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 thì xuất trình giấy tờ nhà. Riêng đối với học sinh, sinh viên, học viên học tại các trường phổ thông nội trú, học viện, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo những người chuyên hoạt dộng tôn giáo, thì có xác nhận là người của địa phương đi học của Công an xã, phường , thị trấn vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Bản khai nhân khẩu (đối với người từ 15 tuổi trở lên)
2.3. Thẩm quyền, thời hạn cấp giấy và thời gian trả kết quả
a) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn cho hộ gia đình tạm trú và Giấy tạm trú có thời hạn cho cá nhân tạm trú
b) Thời hạn của Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn và giấy tạm trú có thời hạn theo thời hạn học tập, thời hạn lao động hoặc theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá 12 tháng. Khi giấy hết hạn, người tạm trú tiếp tục ở lại thì phải đến cơ quan Công an nơi cấp giấy để xin gia hạn hoặc cấp lại. Thời hạn gia hạn theo đề nghị của công dân, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
c) Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải trả kết quả cho công dân.
2.4. Trong thời hạn tạm trú, nếu Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy tạm trú có thời hạn bị mất, hư hỏng, thì người tạm trú phải đến cơ quan Công an làm thủ tục xin cấp đổi, cấp lại.
Đối với những người thường xuyên sinh sống trên mặt nước (nhân khẩu mặt nước), ngoài việc ĐKHK thường trú tại nguyên quán hoặc bến gốc, nếu họ đến nơi khác làm ăn thì phải đăng ký tạm trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn với Công an nơi đến.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn cụ thể về đăng ký tạm trú có thời hạn.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:
...
IV- ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG.
...
B. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ TẠM VẮNG
1. Việc đăng ký, quản lý tạm vắng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/CP thực hiện như sau:
a. Những người từ 15 tuổi trở lên có việc riêng đi vắng qua đêm khỏi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi ĐKHK thường trú thì phải khai báo tạm vắng.
b. Người khai báo tạm vắng phải đến các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng của Công an phường, xã, thị trấn khai vào "Phiếu tạm trú, tạm vắng" trong phiếu khai rõ thời gian, lý do tạm vắng và địa điểm đến tạm trú.
c. Người đi vắng khỏi nơi thường trú quá 6 tháng mà không khai tạm vắng không có lý do chính đáng thì cơ quan Công an nơi ĐKHK xem xét từng trường hợp cụ thể, nếu xoá tên thì phải lập biên bản và báo cho chủ hộ gia đình hoặc người phụ trách nhà ở tập thể biết, khi người đó trở về phải làm đơn trình bày nói rõ lý do đi vắng và xin ĐKHK trở lại. Căn cứ trình bày của đương sự và các giấy tờ, xác nhận có liên quan, cơ quan đăng ký hộ khẩu xem xét giải quyết.
d. Người có hộ khẩu thường trú nhưng thực tế không cư trú tại nơi ĐKHK thương trú mà không có lý do chính đáng hoặc không thể ở nơi đó được thì cơ quan ĐKHK yêu cầu họ trình bày lý do. Trường hợp phải xoá tên thì lập biên bản xoá theo đúng thủ tục.
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
IV. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
...
B. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM VẮNG
Việc đăng ký và quản lý tạm vắng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ xung theo Nghị định số 108 thực hiện như sau:
1. Đối tượng phải khai báo tạm vắng
Những người từ 15 tuổi trở lên đi vắng qua đêm khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi ĐKHK thường trú vì việc riêng phải khai báo tạm vắng. Đối với các trường hợp đang chấp hành các quy định của pháp luật về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, quản chế hành chính thì áp dụng theo các quy định đó.
2. Thủ tục khai báo tạm vắng
a. Đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể hoặc người tạm vắng phải đến các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng của công an xã, phường, thị trấn để khai báo tạm vắng.
b. Thủ tục khai báo bao gồm:
- Xuất trình Chứng minh nhân dân.
- Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng.
3. Trách nhiệm của người được giao làm công tác đăng ký tạm vắng
Cán bộ tiếp dân tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng có trách nhiệm hướng dẫn công dân khai đầy đủ các nội dung trong Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng. kiểm tra lại nội dung khai và ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho công dân. Giao phần phiếu còn lại cho Công an xã, phường, thị trấn lưu ít nhất là 24 tháng.
Hướng dẫn
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51). ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
1. Trách nhiệm của Bộ Công an
1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy định về ĐKQLHK trong toàn quốc.
1.2. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định bãi bỏ những quy định về ĐKQLHK hoặc liên quan đến công tác ĐKQLHK của cơ quan, tổ chức, địa phương trái với Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và Thông tư này.
1.3. Tham mưu cho Chính phủ những chủ trương, chính sách, biện pháp về ĐKQLHK và giải quyết những vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện công tác ĐKQLHK.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền và các Bộ, ngành có liên quan phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ĐKQLHK.
1.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về ĐKQLHK theo quy định của pháp luật.
1.6. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về công tác ĐKQLHK.
2. Trách nhiệm của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công an và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về ĐKQLHK trong địa phương mình.
2.2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin tuyên truyền và các Ban, ngành ở địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục các quy định về ĐKQLHK.
2.3. Báo cáo đề xuất lên Bộ Công an tình hình, biện pháp giải quyết những vướng mắc và những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện công tác ĐKQLHK tại địa phương.
2.4. Báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108.
2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về ĐKQLHK theo quy định của pháp luật.
2.6. Xác minh hộ khẩu, nhân dân theo quy định.
2.7. Tổng hợp số liệu, tình hình về nhân khẩu, hộ khẩu báo cáo lên Bộ Công an theo quy định.
2.8. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học, chuyên đề. khen thưởng các đơn vị, tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác ĐKQLHK tại địa phương theo quy định.
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm giúp Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện, chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định về ĐKQLHK ở địa phương mình.
3. Trách nhiệm của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
3.1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về ĐKQLHK ở địa phương mình.
3.2. Lập, cấp và quản lý các loại sổ và giấy chứng nhận hộ khẩu cho những nhân khẩu, hộ khẩu ở địa phương mình.
3.3. Đăng ký chuyển đi, chuyển đến, đính chính những thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3.4. Lập, quản lý, sử dụng, khai thác tàng thư hồ sơ hộ khẩu. bổ sung, điều chỉnh kịp thời các thay đổi, biến động về hộ khẩu, nhân khẩu vào Sổ đăng ký hộ khẩu và tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
3.5. Tổ chức xác minh hộ khẩu, nhân khẩu theo đề nghị của các cấp, các ngành và các địa phương khác theo quy định.
3.6. Xác nhận hộ khẩu gốc cho các trường hợp đã cắt hộ khẩu hoặc đã bị xóa tên trong sổ hộ khẩu và các trường hợp đã chuyển đi ngoài phạm vi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3.7. Tổ chức sơ kết, tổng kết. khen thưởng các đơn vị, tập thể và cá nhân có thành tích. xử lý đối với các đơn vị, tập thể và cá nhân có vi phạm công tác ĐKQLHK tại địa phương theo quy định.
3.8. Tập hợp tình hình số liệu nhân khẩu, hộ khẩu báo cáo lên Công an cấp trên theo quy định.
3.9. Ngoài các trách nhiệm nêu trên Công an huyện, quận của thành phố trực thuộc Trung ương. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn có trách nhiệm:
a. ĐKHK thường trú đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108.
b. Tiếp nhận hồ sơ, xác minh, đề xuất Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương những trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định theo số 108.
4. Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn
4.1. Tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng và cấp Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn và Giấy tạm trú có thời hạn cho những nhân khẩu cư trú trên địa bàn mình phụ trách.
4.2. Kiểm tra công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định.
4.3. Xác minh hộ khẩu, nhân khẩu theo quy định.
4.4. Báo cáo thống kê số liệu tình hình hộ khẩu, nhân khẩu lên Công an cấp trên.
4.5. Công an xã, thị trấn của các huyện thuộc tỉnh ngoài trách nhiệm quy định tại các điểm 4.1, 4.2, 4.3 và điểm 4.4 nêu trên còn có trách nhiệm:
a. Đăng ký chuyển đến, điều chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu theo quy định tại Thông tư này.
b. Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn nhưng trong cùng một huyện.
c. Lập Sổ đăng ký hộ khẩu. cấp Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể cho các trường hợp ĐKHK thường trú trong phạm vi xã, thị trấn.
d. Báo cáo và chuyển hồ sơ đã ĐKHK (thường trú, chuyển đi, điều chỉnh những thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu) lên Công an huyện để sắp xếp vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
File gốc của Nghị định 51-CP năm 1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu đang được cập nhật.
Hành chính
- Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
- Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
- Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Nghị định 51-CP năm 1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 51-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành | 1997-05-10 |
Ngày hiệu lực | 1997-07-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |