Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng, bao gồm việc kê khai tài sản, thu nhập; xác minh tài sản, thu nhập; xử lý vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6 Nghị định này; cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;
3. “Biến động về tài sản phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải kê khai so với lần kê khai gần nhất;
2. Khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập; lợi dụng việc quản lý, khai thác bản kê khai tài sản, thu nhập để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
4. Giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, bác sĩ chính tại các bệnh viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.
6. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của Nhà nước tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, giảng viên chính trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.
10. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.
11. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh sách đối với người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập là: người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Chủ tịch nước.
1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các quyền sau:
b) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các nghĩa vụ sau:
a) Kê khai trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng tài sản, thu nhập phải kê khai và những thay đổi so với lần kê khaigần nhất trước đó;
c) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
a) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước;
c) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
a) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
5. Kim khí quý, đá quý, tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác, mô tô, ô tô, tàu, thuyền và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên.
Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
3. Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, người tiếp nhận phải làm giấy giao nhận theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và ký nhận.
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
1. Gương mẫu trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của mình theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng;
c) Phục vụ công tác tổ chức, cán bộ.
2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng; trường hợp quy định của Đảng có yêu cầu phải công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thì phải thực hiện việc công khai theo đúng các quy định đó.
1. Khi cần khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập, người thực hiện việc khai thác, sử dụng phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu khai thác, sử dụng, trong đó ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đến khai thác, sử dụng và mục đích của việc khai thác, sử dụng.
2. Việc khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại cơ quan quản lý bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai và phải có biên bản bàn giao bản kê khai.
3. Người được giao nhiệm vụ khai thác, sử dụng phải thực hiện việc khai thác, sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy giới thiệu và theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu.
4. Không để người khác khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập.
Người nào làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng hoặc làm lộ bí mật nội dung bản kê khai tài sản, thu nhập, cung cấp cho người không có thẩm quyền khai thác, sử dụng; người nào khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập hoặc lợi dụng việc khai thác, sử dụng để gây mất đoàn kết nội bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mục đích của việc xác minh tài sản, thu nhập là nhằm xem xét, đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập; kiểm soát sự biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
Việc yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Khi có kết luận của cơ quan Kiểm tra Đảng, cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập liên quan đến hành vi tham nhũng.
2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 17. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
Khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định này, cơ quan, tổ chức dưới đây có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập:
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn;
2. Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu;
3. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được phê chuẩn vào các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được phê chuẩn;
4. Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có thẩm quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người ứng cử;
5. Chủ tịch nước yêu cầu Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; yêu cầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Chánh án, thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; yêu cầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 18. Thời hạn tiếp nhận tố cáo, phản ánh để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chỉ được coi là căn cứ để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập khi được gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ được coi là căn cứ để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập khi được gửi đến Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày hiệp thương lần cuối cùng về danh sách người ứng cử.
Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có văn bản yêu cầu theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định này;
b) Khi có một trong các căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này để phục vụ cho việc bổ nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bổ nhiệm;
c) Khi có văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn;
d) Khi thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
đ) Khi người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Việc xác minh tài sản, thu nhập đối với người có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 20. Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập
Người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập giao cơ quan, đơn vị sau đây tiến hành xác minh tài sản, thu nhập:
1. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập do cấp uỷ Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là Ủy ban Kiểm tra Đảng cùng cấp;
2. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập không do cấp uỷ Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp; nếu không có cơ quan Thanh tra Nhà nước thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó tiến hành việc xác minh.
3. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc xác định cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 21. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập giải trình về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải trình về các nội dung được yêu cầu giải trình và gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
3.Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, người có thẩm quyền phải xem xét nội dung giải trình và ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp không ra quyết định xác minh thì phải có văn bản nêu rõ lý do, gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã yêu cầu xác minh.
Điều 22. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
1. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ ra quyết định xác minh;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;
c) Họ tên, chức vụ, nơi công tác của người tiến hành xác minh; trường hợp thành lập đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng đoàn, thành viên đoàn xác minh (sau đây gọi là người xác minh);
d) Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh.
2. Trong trường hợp việc xác minh tài sản, thu nhập có nội dung, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn xác minh rộng thì người ra quyết định xác minh thành lập đoàn xác minh và có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử cán bộ tham gia đoàn xác minh.
3. Mẫu quyết định xác minh tài sản, thu nhập được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 23. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập
Nội dung xác minh tài sản, thu nhập là việc đối chiếu thông tin về tài sản, thu nhập tại bản kê khai với tài sản, thu nhập thực tế của người được xác minh, bao gồm:
1. Số lượng các loại tài sản, thu nhập;
2. Mô tả về tài sản, thu nhập;
3. Biến động tài sản và giải trình về biến động tài sản (nếu có).
Điều 24. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập
Trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động sau :
1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác minh;
2. Làm việc trực tiếp với người được xác minh;
3. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh;
4. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh;
5. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản được xác minh để đánh giá, giám định tài sản đó;
6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập;
7. Hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh
1. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập khi có quyết định xác minh tài sản, thu nhập.
2. Xác minh tài sản, thu nhập khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời; đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.
3. Yêu cầu người được xác minh cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản; hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xác minh.
6. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh và chỉ báo cáo với người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập về các thông tin, tài liệu đó.
7. Không làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh.
8. Báo cáo kết quả xác minh với người ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập
1. Giải trình về các nội dung được xác minh trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.
2. Đề nghị người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập xem xét lại kết luận của mình nếu có căn cứ cho rằng kết luận đó là không chính xác, trung thực, khách quan; trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của người ra kết luận thì có quyền đề nghị lên người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra kết luận xem xét lại kết luận đó.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về tố cáo.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của người xác minh; kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác minh.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
Khi có yêu cầu của người ra quyết định xác minh, người xác minh, cơ quan địa chính - nhà đất, cơ quan thuế, ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu được cung cấp.
2. Cử người có trách nhiệm làm việc với người xác minh để phục vụ hoạt động xác minh.
3. Tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền, chuyên môn của mình để phục vụ cho việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết trong quá trình xác minh hoặc ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 28. Biên bản làm việc
1. Các buổi làm việc giữa người xác minh với người được xác minh, giữa người xác minh với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phải được lập biên bản.
2. Biên bản làm việc phải có các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm làm việc;
b) Thành phần tham gia;
c) Nội dung làm việc;
d) Kết luận của buổi làm việc hoặc nội dung được thống nhất tại buổi làm việc;
đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có).
Điều 29. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động xác minh theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và phải có báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập gửi người ra quyết định xác minh.
2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:
a) Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;
b) Hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh; biên bản làm việc;
c) Kết luận của người xác minh về việc kê khai tài sản, thu nhập;
d) Kiến nghị việc xử lý đối với người kê khai không trung thực (nếu có).
Điều 30. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, sau khi xem xét báo cáo kết quả xác minh và giải trình của người được xác minh, người ra quyết định xác minh phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập và gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức có yêu cầu xác minh và người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.
2. Nội dung của bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải nêu rõ sự phù hợp hay không phù hợp giữa bản kê khai tài sản, thu nhập và kết quả xác minh; trường hợp có sự không phù hợp giữa kết quả xác minh và bản kê khai thì kết luận không trung thực và nêu rõ sự sai lệch về số lượng tài sản, thu nhập, thông tin mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản; quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý người kê khai không trung thực.
3. Trong trường hợp người được xác minh tài sản, thu nhập đề nghị người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập xem xét lại bản kết luận thì người ra kết luận có trách nhiệm xem xét và trả lời người đề nghị trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được đề nghị; trường hợp người đề nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của người ra kết luận và kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra kết luận thì người nhận được kiến nghị phải xem xét, ra quyết định giải quyết; quyết định này là căn cứ cho việc xử lý người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn được xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 17 Nghị định này.
4. Mẫu kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 31. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức đã yêu cầu xác minh theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, người ra kết luận phải ra quyết định công khai bản kết luận đó.
2. Đối với việc xác minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật hoặc khi có hành vi tham nhũng thì người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải ra quyết định công khai bản kết luận đó ngay sau khi bản kết luận được ban hành.
3. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được công khai tại các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó.
Điều 32. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập
1. Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ xác minh gồm có:
b) Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập;
c) Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ra quyết định xác minh, người xác minh;
d) Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình xác minh (nếu có);
2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ.
3. Nghiêm cấm việc tiết lộ thông tin của hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập; người nào vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
1. Người bị kết luận là không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
b) Cảnh cáo;
d) Hạ ngạch.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
5. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc; thời hạn công khai ít nhất là ba tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật được ban hành.
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách người ứng cử trong thời hạn một nhiệm kỳ.
3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực mà người đó là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì còn bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
1. Người yêu cầu xác minh, người ra quyết định xác minh, người xác minh, người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm các quy định về xác minh tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
3. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
1. Tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương, cơ quan mình.
2. Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bãi bỏ các quy định trái với các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Học viện Hành chính quốc gia; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, V.I (5b).
- Chỗ ở hiện tại:..............................................................................................................................
TT
Loại tài sản
Thông tin mô tả về tài sản
Thông tin về biến động tài sản
Biến động giảm
Biến động tăng
I
1
1.1. Nhà/công trình xây dựng thứ nhất :
- Địa chỉ:
- Diện tích đất, diện tích đất xây dựng, diện tích sử dụng:
- Số tầng (tầng):
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng:
+ Số:
+ Cơ quan cấp:
+ Ngày cấp:
(Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì bỏ trống phần này và ghi rõ bên dưới là chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
Nếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác thì vẫn điền đầy đủ thông tin vào phần này, ghi rõ là Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác và bổ sung các thông tin về người đứng tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu như sau:
+ Họ và tên:
+ CMND: số, nơi cấp, ngày cấp.
+ Hộ khẩu thường trú: )
1.2. Nhà/công trình xây dựng thứ 2:
.....
(- Đối với biến động giảm đi về số lượng, khối lượng tài sản, cần ghi rõ tài sản nào bị giảm đi, số lượng bao nhiêu.
- Đối với biến động giảm đi về giá trị tài sản cần ghi rõ loại tài sản bị giảm đi, giá trị của phần bị giảm đi).
(- Đối với biến động tăng về số lượng, khối lượng tài sản, cần ghi rõ thông tin về tài sản tăng lên như tại phần Thông tin mô tả về tài sản.
- Đối với biến động tăng lên về giá trị tài sản, cần ghi rõ loại tài sản tăng lên, giá trị của phần tăng lên).
2
2.1. Thửa đất thứ nhất
- Địa chỉ:
- Thửa đất số: Tờ bản đồ số:
- Diện tích:
- Hiện trạng sử dụng:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Số:
+ Cơ quan cấp:
+ Ngày cấp:
(Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng thì bỏ trống phần này và ghi rõ bên dưới là chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác thì vẫn điền đầy đủ thông tin vào phần này, ghi rõ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác và bổ sung các thông tin về người đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng như sau:
+ Họ và tên:
+ CMND: số, nơi cấp, ngày cấp.
+ Hộ khẩu thường trú: )
2.2. Thửa đất thứ 2
....
3
3.1. Động sản
3.1.1. Động sản thứ nhất:
- Số lượng:
- Mô tả:
3.1.2. Động sản thứ hai:
...
3.2. Bất động sản
3.2.1. Bất động sản thứ nhất
- Nước có bất động sản:
- Loại bất động sản:
- Hình thức chuyển quyền sở hữu (mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính, thừa kế, tặng, cho...):
- Thời điểm nhận quyền sở hữu:
- Giá trị bất động tài sản tại thời điểm nhận quyền sở hữu (nếu là bất động sản có được thông qua hình thức mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính):
3.2.2. Bất động sản 2
....
4
4.1. Tài khoản thứ nhất:
- Ngân hàng mở tài khoản:
- Số tài khoản:
- Số dư tài khoản vào thời điểm kê khai:
4.2. Tài khoản thứ 2:
....
5
Tổng thu nhập trong kỳ kê khai tài sản (nếu từ mức chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên):
6
6.1. Môtô (nếu tổng giá trị số mô tô từ 50 triệu đồng trở lên):
6.1.1. Môtô thứ nhất
- Chủng loại, nhãn hiệu:
- Biển số đăng ký:
- Người đứng tên đăng ký (trong trường hợp người đứng tên khác với người kê khai tài sản):
+ Họ và tên:
+ CMND:số, nơi cấp, ngày cấp.
+ Hộ khẩu thường trú:
- Cơ quan cấp đăng ký:
- Ngày cấp đăng ký:
- Hình thức chuyển quyền sở hữu (mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính, thừa kế, tặng, cho):
- Thời điểm nhận quyền sở hữu:
- Giá trị tại thời điểm nhận quyền sở hữu tài sản (nếu là tài sản có được bằng hình thức mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính):
- Giá trị ước tính tại thời điểm kê khai:
6.1.2. Môtô thứ 2:
6.2. Ô tô (nếu tổng giá trị số ô tô từ 50 triệu đồng trở lên)
(Nội dung kê khai như mô tô).
6.3. Tàu, thuyền (nếu tổng giá trị số tàu, thuyền từ 50 triệu đồng trở lên)
(Nội dung kê khai như mô tô).
7
7.1. Kim khí quý
7.1.1. Loại kim khí quý thứ nhất
- Chủng loại:
- Khối lượng, số lượng, chất lượng:
- Hình thức chuyển quyền sở hữu (mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính, thừa kế, tặng, cho):
- Thời điểm nhận quyền sở hữu:
- Giá trị tại thời điểm nhận quyền sở hữu tài sản (nếu là tài sản có được bằng hình thức mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính):
- Giá trị ước tính tại thời điểm kê khai:
7.1.2. Loại kim khí quý thứ hai
7.2. Đá quý:
(Nội dung kê khai như kim khí quý)
8
Tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
(Tổng giá trị tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các công cụ chuyển nhượng khác từ 50 triệu đồng trở lên)
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NGƯỜI ĐƯỢC XÁC MINH
Căn cứ Văn bản số ...ngày...tháng...năm...của...quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người kê khai;
Căn cứ Kết luận số...ngày...tháng...năm...cơ quan Kiểm tra Đảng, cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều tra về việc có liên quan đến hành vi tham nhũng hoặc tố cáo, phản ánh của về vấn đề tài sản, thu nhập để phục vụ cho việc bổ nhiệm ông/bà (nếu có);
Để phục vụ cho việc xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng đối với ông/ bà (nếu có),
QUYẾT ĐỊNH
Họ và tên:..................................................................................................
Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác:............................................................
Họ và tên:..................................................................................................
Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác:............................................................
1. Số lượng các loại tài sản, thu nhập;
3. Biến động tài sản và giải trình về biến động tài sản (nếu có).
Cuộc xác minh được tiến hành trong thời hạn...ngày, từ ngày...tháng...năm...đến ngày...tháng...năm....
1. Xác minh tài sản, thu nhập khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời; đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.
5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh và chỉ báo cáo với người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập về các thông tin, tài liệu đó.
7. Báo cáo kết quả xác minh với người ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Các đồng chí có tên tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và các đồng chí liên quan khác (Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ...) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 6; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu xác minh (nếu có); - Người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu); - Người liên quan khác; - Lưu:
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NGƯỜI ĐƯỢC XÁC MINH (Ký tên)
- Kết luận của người xác minh về việc kê khai tài sản, thu nhập:.......................
- Kiến nghị của người xác minh đối với việc xử lý đối với người kê khai không trung thực (nếu có)...................................................................................
A
B
Nội dung xác minh
Nội dung tại bản kê khai tài sản, thu nhập hoặc nội dung giải trình (nếu có)
Kết quả xác minh
Sai lệch giữa bản kê khai tài sản thu nhập và kết quả xác minh
I
II
III
IV
4. Quyết định hoặc kiến nghị hình thức xử lý đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực:
Nơi nhận: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu xác minh (nếu có); - Người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu); - Người kê khai tài sản, thu nhập được xác minh; - Lưu:
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NGƯỜI ĐƯỢC XÁC MINH (Ký tên)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
2. “Kê khai tài sản, thu nhập lần đầu” là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai lần đầu tiên theo định kỳ hằng năm mà chưa kê khai lần nào theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. “Kê khai tài sản, thu nhập bổ sung” là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm từ lần thứ hai trở đi.
4. “Tài sản, thu nhập phải kê khai” là nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất. kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên. tài sản, tài khoản ở nước ngoài tương đương từ năm mươi triệu đồng trở lên. tổng thu nhập thực tế trong kỳ kê khai.
5. “Biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải kê khai so với lần kê khai gần nhất”.
6. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiến hành xem xét, đánh giá, kết luận về tình trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Nghị định này.
7. “Cơ quan, tổ chức, đơn vị” bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quản lý, sử dụng và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.
b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng.
c) Phục vụ công tác khác liên quan đến tổ chức, cán bộ.
2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng.
5. Việc công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiện như sau:
a) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình thường xuyên làm việc.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản kê khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai được thực hiện từ ngày 31 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 của năm sau, nhưng phải đảm bảo thời gian công khai tối thiểu là 30 ngày.
b) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
c) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân.
d) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện công khai bản kê khai được quy định tại khoản 1 Điều này còn phải công khai bản kê khai do tổ chức đó quy định”.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 3 XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
I. XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Căn cứ, thẩm quyền yêu cầu xác minh. trình tự, thủ tục xác minh
1.1. Khi có những căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2007/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định 37/2007/NĐ-CP có trách nhiệm ra yêu cầu xác minh.
Riêng đối với tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thì tố cáo hoặc phản ánh đó chỉ được coi là căn cứ ra yêu cầu xác minh nếu có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác định về sự không trung thực trong kê khai của người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh. Đối với các tố cáo, phản ánh giấu tên, mạo tên thì không xem xét để ra yêu cầu xác minh.
1.2. Trình tự, thủ tục xác minh được thực hiện theo quy định tại các điều 18, 21, 23, 24, 25, 27, 28, 29 và 32 Nghị định 37/2007/NĐ-CP.
...
Phần 4 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO QUỐC HỘI BẦU, PHÊ CHUẨN
...
II. YÊU CẦU XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử vào các chức danh được Quốc hội bầu, phê chuẩn khi có một trong các căn cứ sau đây:
1.1. Khi có kết luận của ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn do để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý hoặc có liên quan đến vụ việc, vụ án tham nhũng.
1.2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn mà tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai. người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
Tố cáo, phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn phải được xem xét, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Sau khi xem xét, cân nhắc các căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
Việc ra văn bản yêu cầu xác minh được thực hiện chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày hiệp thương lần cuối cùng để phục vụ việc lập danh sách người ứng cử, ba mươi ngày trước ngày bầu cử để phục vụ việc việc bầu cử đại biều Quốc hội, ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội để phục vụ việc bầu, phê chuẩn tại Quốc hội.
Trong trường hợp thật cần thiết thì việc ra văn bản yêu cầu xác minh có thể được thực hiện sau thời hạn nêu trên, nhưng phải tạm ngưng mười ngày trước ngày bầu cử, phê chuẩn.
Những trường hợp có căn cứ để tiến hành xác minh phát sinh sau thời hạn mười ngày nói trên sẽ tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Trường hợp người được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý, là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:
3.1. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý (kể cả đang công tác tại địa phương) thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ ra quyết định xác minh.
3.2. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương ra quyết định xác minh.
3.3. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng ở địa phương thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương ra quyết định xác minh.
4. Trong trường hợp người được xác minh công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước mà không thuộc diện ban thường vụ cấp ủy Đảng ở Trung ương, địa phương quản lý thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:
4.1. Nếu người được xác minh là cán bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp Trung ương thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người được xác minh công tác để ra quyết định xác minh và giao thanh tra bộ tiến hành xác minh, nơi không có thanh tra bộ thì giao Vụ hoặc Ban Tổ chức, cán bộ tiến hành xác minh.
4.2. Nếu người được xác minh là cán bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ra quyết định xác minh và giao thanh tra cấp tỉnh tiến hành xác minh.
5. Trong trường hợp người được xác minh không làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến thanh tra tỉnh nơi người được xác minh ứng cử để thanh tra tỉnh ra quyết định xác minh và tiến hành xác minh.
...
Phần 5 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU, PHÊ CHUẨN. PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU
...
II. YÊU CẦU XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH, KẾT LUẬN VÀ CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN
Việc xác minh, công khai bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, người ứng cử vào các chức danh được Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, Mục II Phần 4 Thông tư này. cụ thể như sau:
1. Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
1.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc diện Ban thường vụ cấp ủy Đảng quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận.
b) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp ra quyết định xác minh.
c) Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định việc công khai bản kết luận.
d) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
1.2. Nếu người ứng cử không thuộc diện nêu tại điểm 1.1 Mục này thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định việc công khai bản kết luận.
c) Thanh tra tỉnh, thanh tra huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh, thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiến hành việc xác minh.
2. Riêng đối với việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
2.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận.
b) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp ra quyết định xác minh.
c) Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định công khai bản kết luận.
d) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.
2.2. Nếu người ứng cử không thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định công khai bản kết luận xác minh.
c) Thanh tra huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia xác minh.
3. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận.
b) Ban thường vụ cấp ủy là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh và quyết định công khai bản kết luận.
c) Ủy ban kiểm tra Đảng cùng cấp là cơ quan tiến hành xác minh.
4. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận.
b) Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh và quyết định công khai bản kết luận.
c) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.
5. Việc công khai bản kết luận xác minh đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện như quy định tại Điểm 2 Mục IV Phần 4 Thông tư này.
6. Bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân được công khai đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
4. Sửa đổi Điều 16 về căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập như sau:
“Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
Việc yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Khi có kết luận của cơ quan Kiểm tra Đảng, cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập liên quan đến hành vi tham nhũng.
2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
3. Khi thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
5. Sửa đổi Điều 19 về việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập như sau:
“Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có văn bản yêu cầu theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này và Điều 17 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.
b) Khi có văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thường trực Hội đồng nhân dân, cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn.
c) Khi có một trong các căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này để phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai.
d) Khi người có nghĩa vụ kê khai có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Việc xác minh tài sản, thu nhập đối với người có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo pháp luật về tố tụng hình sự”.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 3 XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
I. XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
...
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ra quyết định xác minh
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra quyết định xác minh theo quy định tại Điều 19 Nghị định 37/2007/NĐ-CP được xác định như sau:
2.1. Cấp ủy các cấp ra quyết định xác minh đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Riêng đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý thì ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ra quyết định xác minh.
2.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được xác minh ra quyết định xác minh đối với người đang công tác tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước mà không thuộc diện quy định tại điểm 2.1. Mục này.
Riêng đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ, công chức cấp xã thì người ra quyết định xác minh là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
...
Phần 4 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO QUỐC HỘI BẦU, PHÊ CHUẨN
...
II. YÊU CẦU XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
…
2. Sau khi xem xét, cân nhắc các căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
…
3. Trường hợp người được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý, là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:
…
4. Trong trường hợp người được xác minh công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước mà không thuộc diện ban thường vụ cấp ủy Đảng ở Trung ương, địa phương quản lý thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:
…
5. Trong trường hợp người được xác minh không làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến thanh tra tỉnh nơi người được xác minh ứng cử để thanh tra tỉnh ra quyết định xác minh và tiến hành xác minh.
...
Phần 5 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU, PHÊ CHUẨN. PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU
...
II. YÊU CẦU XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH, KẾT LUẬN VÀ CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN
Việc xác minh, công khai bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, người ứng cử vào các chức danh được Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, Mục II Phần 4 Thông tư này. cụ thể như sau:
1. Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
…
2. Riêng đối với việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
…
3. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
…
4. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
…
5. Việc công khai bản kết luận xác minh đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện như quy định tại Điểm 2 Mục IV Phần 4 Thông tư này.
6. Bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân được công khai đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
1. Đối với cán bộ bị kết luận là không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
2. Đối với công chức bị kết luận là không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Giáng chức.
đ) Cách chức.
3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày có kết luận về sự kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật đối với người kê khai không trung thực.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
5. Việc xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân. sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
6. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc. thời hạn công khai ít nhất là ba tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật được ban hành”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
10. Sửa đổi, bổ sung Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Mẫu kê khai tài sản, thu nhập số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP thành Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 01 MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP ÁP DỤNG CHO KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP LẦN ĐẦU
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
III. KÊ KHAI LẦN ĐẦU, KÊ KHAI BỔ SUNG
1. Kê khai lần đầu là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm lần đầu tiên hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm (bao gồm bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý và bổ nhiệm vào ngạch công chức là đối tượng phải kê khai) mà chưa kê khai lần nào theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này. Việc kê khai lần đầu này thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.
Việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 được coi là kê khai lần đầu. Những người đã kê khai để phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc phục vụ bổ nhiệm trong năm 2007 sau ngày Nghị định số 37/2007/NĐ-CP có hiệu lực cũng là kê khai lần đầu.
Đối với những người có nghĩa vụ kê khai theo Danh sách quy định tại Khoản 11 Điều 6 Nghị định 37/2007/NĐ-CP mà chưa thực hiện việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 vì chưa có Danh sách thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, các Trưởng ban của các Ban của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính – xã hội phải tổ chức kê khai ngay sau khi Danh sách này được Thủ tướng Chính phủ ban hành và đây là kê khai lần đầu, trừ trường hợp đã kê khai phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Kê khai bổ sung là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm từ lần thứ hai trở đi hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm mà trước đây đã thực hiện kê khai lần đầu theo quy định tại điểm 1, Mục này. Việc kê khai này được thực hiện theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Các trường hợp kê khai từ sau tháng 12 năm 2007, bao gồm kê khai hằng năm từ năm 2008 trở đi và kê khai phục vụ bổ nhiệm được coi là kê khai bổ sung.
Những trường hợp đã kê khai trong năm 2007 phục vụ bầu cử, bổ nhiệm thì tháng 12 năm 2007 vẫn kê khai bổ sung theo Mẫu số 1.
3. Bản kê khai lần đầu thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục này là bản gốc, được dùng làm căn cứ để so sánh, đối chiếu với các bản kê khai bổ sung. Bản kê khai gốc thay thế các bản kê khai trước khi Nghị định số 37/2007/NĐ-CP có hiệu lực.
IV. NGHĨA VỤ KÊ KHAI
Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP phải thực hiện việc kê khai hằng năm và kê khai phục vụ việc bổ nhiệm. Người có nghĩa vụ kê khai phải tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về nội dung và sự trung thực của việc kê khai.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
2. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập
1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm tự kê khai theo các thông tin quy định tại Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.
2. Việc kê khai lần đầu theo định kỳ hằng năm được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Việc kê khai bổ sung theo định kỳ hằng năm chỉ thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động tổng thu nhập trong kỳ kê khai từ 50 triệu đồng trở lên hoặc khi có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập.
...
Sau khi thống nhất với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập như sau:
...
4. Bổ sung Phần 5a vào sau Phần 5 như sau:
Phần 5a: XỬ LÝ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
I. Việc xử lý hành vi chậm kê khai, chậm tổ chức việc kê khai, chậm tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập mà không có lý do chính đáng được thực hiện như sau:
1. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với:
a. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà kê khai chậm trên 15 ngày đến 30 ngày so với thời hạn kê khai do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị quy định.
b. Người có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập mà thực hiện chậm trên 15 ngày đến 30 ngày so với quy định về thời hạn tổng hợp, báo cáo do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị quy định.
2. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với:
a. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà kê khai chậm trên 30 ngày đến 45 ngày so với quy định về thời hạn kê khai của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đã bị khiển trách về việc kê khai chậm mà vẫn vi phạm quy định tại tiết a khoản 1 Mục này.
b. Người có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập mà thực hiện chậm trên 30 ngày đến 45 ngày so với quy định về thời hạn tổng hợp, báo cáo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đã bị khiển trách về việc tổng hợp, báo cáo kết quả chậm mà vẫn vi phạm quy định tại tiết c khoản 1 Mục này.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với người chậm kê khai, chậm tổ chức việc kê khai, chậm tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập trên 45 ngày so với quy định về thời hạn tại khoản 2 Mục này.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai là cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Mục này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
II. Việc xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập. xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện theo Điều 14, Điều 33, Điều 34, Điều 35 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.
III. Sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập thì phải báo cáo cho cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền để xem xét xử lý kỷ luật đảng theo quy định của Đảng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
7. Bổ sung Điều 33a vào sau Điều 33 như sau:
“Điều 33a. Xử lý kỷ luật đối với hành vi chậm kê khai, chậm tổ chức việc kê khai và chậm tổng hợp báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập
1. Người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ thuộc đối tượng phải kê khai mà tổ chức việc kê khai chậm so với quy định của pháp luật. người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà kê khai chậm so với thời hạn kê khai do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị quy định. người có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập mà thực hiện chậm so với quy định về thời hạn tổng hợp, báo cáo do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị quy định thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị chậm tổ chức việc kê khai. người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà kê khai chậm. người có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập mà thực hiện chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức”.
8. Bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 như sau:
Điều 35a. Giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có trách nhiệm mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia khi được yêu cầu.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý hành vi không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập.
4. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất minh về tài sản, thu nhập thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
5. Đối với cá nhân cư trú ở cấp xã, khu dân cư nhưng công tác ở nơi khác, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn có quyền phát hiện, kiến nghị xử lý hành vi không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, có dấu hiệu bất minh về tài sản, thu nhập.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập.
...
Sau khi thống nhất với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Mục V, Phần 6 như sau:
V. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và trách nhiệm báo cáo việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận.
1. Ở Trung ương:
a. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các ban của Đảng ở Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy khối các doanh nghiệp Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản, thu nhập, quản lý bản kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình. theo định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ.
b. Ban Tổ chức Trung ương quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về Thanh tra Chính phủ.
c. Bộ Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận đối với người kê khai đang công tác tại cơ quan Trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước. theo định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ.
d. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tổng hợp kết quả xác minh, kết luận, công khai bản kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản (sau đây gọi tắt là kết luận), đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra Chính phủ.
đ. Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả việc kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận trong phạm vi cả nước.
2. Ở cấp tỉnh:
a. Giám đốc sở, ngành, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, người đứng đầu các ban của Đảng, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng tỉnh ủy, Đảng ủy khối các cơ quan, Đảng ủy khối doanh nghiệp, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Văn phòng Ban chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản thu nhập, quản lý bản kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình. theo định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh.
b. Ban Tổ chức tỉnh ủy quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về Thanh tra tỉnh.
c. Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận đối với người kê khai đang công tác tại các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước. theo định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh.
d. Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy tổng hợp kết quả xác minh, kết luận, công khai bản kết luận đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra tỉnh.
đ. Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả việc kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận trong phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Ở cấp huyện:
a. Trưởng các phòng, ban, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, người đứng đầu các ban của Đảng, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng huyện ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản thu nhập, quản lý bản kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình. theo định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra huyện.
b. Ban Tổ chức huyện ủy quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai và đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy quản lý. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về Thanh tra huyện.
c. Cơ quan nội vụ cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận đối với người kê khai đang công tác tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở huyện. theo định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra huyện.
d. Ủy ban Kiểm tra huyện ủy tổng hợp kết quả xác minh, kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản, công khai bản kết luận đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy quản lý. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về Thanh tra huyện.
đ. Thanh tra huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận trong phạm vi quản lý của huyện.
4. Các bộ, ngành Trung ương có chức năng quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành mình. Theo định kỳ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước, đại học quốc gia … tổng hợp kết quả kê khai tài sản của đơn vị mình và gửi về bộ, ngành để tổng hợp chung.
Ví dụ: Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, tổng hợp kết quả kê khai tài sản của đơn vị mình và gửi về Bộ Công Thương.
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, tổng hợp kết quả kê khai tài sản của đơn vị mình và gửi về Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, tổng hợp kết quả kê khai tài sản của đơn vị mình và gửi Bộ Tài chính.
5. Đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức, bộ máy được quản lý tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương như: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thi hành án, Tổng cục thuế, Kho bạc Nhà nước, … thì tổng hợp kết quả kê khai tài sản thu nhập và báo cáo theo hệ thống tổ chức.
Ví dụ: Chi cục thuế báo cáo Cục thuế. Cục thuế tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế. Tổng cục thuế tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo chung và gửi Thanh tra Chính phủ.
6. Hàng năm Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các ban của Đảng ở Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các ủy ban của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả kê khai tài sản thu nhập về Thanh tra Chính phủ.
7. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm sau. Mẫu báo cáo theo Biểu số 02A kèm theo Thông tư.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 6 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Đối với việc kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận phục vụ việc bầu, phê chuẩn, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh tại Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì do cơ quan Trung ương của tổ chức đó hướng dẫn cụ thể căn cứ theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định 37/2007/NĐ-CP, Phần I, II, và III Thông tư này.
II. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này để hướng dẫn cụ thể việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận trong ngành tòa án, ngành kiểm sát, Quận đội nhân dân, Công an nhân dân Việt Nam.
III. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng công báo.
IV. Thông tư liên tịch số 527/TTLT/TTCP-BNV-UBKTTW ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn việc xác định cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội và Thông tư số 556/2007/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc kê khai, xác minh và công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
V. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan thanh tra nhà nước chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan nội vụ cùng cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận.
Hằng năm, các cơ quan thanh tra nhà nước, ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan nội vụ tổng hợp tình hình kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận, báo cáo về Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Nội vụ. Việc báo cáo phải hoàn thành trong Quý I.
Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Nội vụ tổng hợp tình hình chung để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống tham nhũng.
VI. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, giải quyết.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
9. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 như sau:
Điều 36a. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả việc kê khai tài sản, thu nhập, quản lý bản kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình. theo định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra cùng cấp.
2. Ban Tổ chức đảng các cấp quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp cán bộ của Đảng. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về cơ quan thanh tra cùng cấp.
3. Cơ quan Nội vụ các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận đối với người kê khai đang công tác tại cơ quan của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước. theo định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra cùng cấp.
4. Ủy ban Kiểm tra đảng các cấp tổng hợp kết quả xác minh, kết luận, công khai bản kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là kết luận), đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng. theo định kỳ gửi số liệu tổng hợp về cơ quan thanh tra cùng cấp.
5. Cơ quan thanh tra nhà nước các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả việc: kê khai, công khai bản kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình. theo định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên.
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả việc: kê khai, công khai bản kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận trong phạm vi cả nước.
6. Các bộ, ngành Trung ương có chức năng quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả việc: kê khai, công khai bản kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành mình.
Theo định kỳ, cơ quan, tổ chức, đơn vị nói trên tổng hợp kết quả kê khai tài sản, thu nhập của đơn vị mình và gửi về thanh tra bộ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình để tổng hợp chung.
7. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm sau.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP).
...
10. Sửa đổi, bổ sung Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
2. Bổ sung Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập bổ sung (Mẫu số 02) ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bổ sung Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Nghị định này: Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập áp dụng cho việc kê khai tài sản, thu nhập phục vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân. bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
...
Mẫu số 02 MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP BỔ SUNG ÁP DỤNG CHO KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP TỪ LẦN THỨ HAI TRỞ ĐI
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu số 03 MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP ÁP DỤNG CHO KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC. ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. BẦU, PHÊ CHUẨN TẠI QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Căn cứ khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
…
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hiện đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, lực lượng vũ trang.
…
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
…
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành và địa phương phản ảnh về Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhóm A. Những người trực tiếp làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước bao gồm:
I. Người đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và Văn phòng Hội đồng nhân dân được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí làm việc ở những vị trí công tác sau đây:
…
II. Người đang làm việc trong quân đội nhân dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền bố trí làm việc ở những vị trí công tác sau đây:
…
III. Người đang làm việc trong Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền bố trí làm việc ở những vị trí công tác sau đây:
…
Nhóm B. Những người trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực sau đây:
I. Tổ chức cán Bộ
…
II. Tài chính, ngân hàng
…
III. Công thương
...
IV. Xây dựng
…
V. Giao thông
…
VI. Y tế
…
VII. Văn hoá - Thể thao và Du lịch
…
VIII. Thông tin và Truyền thông
…
IX. Tài nguyên và Môi trường
…
X. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
…
XI. Đầu tư và Ngoại giao
…
XII. Tư pháp
…
XIII. Lao động - Thương binh và Xã hội
…
XIV. Khoa học và Công nghệ
…
XV. Giáo dục và Đào tạo
…
XVI. Quốc phòng
…
XVII. Công an
...
XVIII. Thanh tra và Phòng, chống tham nhũng
…
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập.
...
Sau khi thống nhất với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Mục I Phần 2 như sau:
2. Sau khi danh sách người có nghĩa vụ kê khai được phê duyệt, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phát mẫu bản kê khai và hướng dẫn kê khai:
a. Nếu kê khai lần đầu thì người kê khai phải ký, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm kê khai vào Bản kê khai và không phải điền các thông tin tại phần chỉ tiêu tăng, giảm tài sản, thu nhập (Phần thông tin về biến động tài sản) theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.
b. Nếu kê khai bổ sung thì kê khai theo Mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư này thay cho Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP (Mẫu số 01A là Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP được sửa đổi, bổ sung thêm ô đánh dấu biến động tăng, biến động giảm. bỏ ô có biến động tài sản, thu nhập phải kê khai). Khi kê khai thực hiện như sau:
- Nếu không có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai trong kỳ kê khai thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
- Nếu có biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai trong kỳ kê khai thì đánh dấu (X) vào ô biến động tăng hoặc biến động giảm và kê khai chi tiết thu nhập, tài sản biến động tăng, giảm theo mẫu.
- Đối với kê khai về nhà, công trình xây dựng khác.
+ Không phải kê khai nhà công vụ (nếu có).
+ Nhà, công trình xây dựng phải kê khai gồm: nhà ở, nhà xưởng, nhà hàng, câu lạc bộ và các công trình xây dựng khác (kể cả đang cho người khác thuê).
+ Nếu đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì đánh dấu (X) vào ô có. nếu không có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì đánh dấu (X) vào ô không có và nêu lý do (nhà thuê của nhà nước, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đứng tên người khác chưa làm thủ tục sang tên, …).
+ Nếu có nhà, công trình xây dựng tiếp theo thì kê khai như nhà, công trình xây dựng thứ nhất, thứ hai.
- Đối với kê khai về quyền sử dụng đất.
+ Quyền sử dụng đất phải kê khai gồm: đất ở, đất nông nghiệp, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng ….
+ Nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đánh dấu (X) vào ô có. nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đánh dấu (X) vào ô không có và nêu lý do (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người khác chưa làm thủ tục sang tên,…).
+ Quyền sử dụng đất đối với thửa đất tiếp theo (nếu có) thì kê khai như đối với thửa đất thứ nhất, thứ hai.
- Đối với kê khai về thu nhập.
Nội dung kê khai bao gồm lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản thu nhập khác (nếu có).
- Đối với phần kê khai ở mục 6, 7, 8, 9: Chỉ kê khai nếu tổng giá trị của mỗi loại tài sản từ 50 triệu đồng trở lên. việc xác định giá trị tài sản kê khai do người kê khai tự ước tính theo giá thị trường tại thời điểm kê khai.
Ví dụ: Có 3 chiếc mô tô, tổng giá trị ước tính tại thời điểm kê khai tháng 12 năm 2008 là 50 triệu đồng thì phải kê khai, nếu dưới 50 triệu đồng thì không phải kê khai.
3. Sửa đổi khoản 5 Mục I Phần 2 như sau:
5. Việc lưu giữ bản kê khai thực hiện như sau:
a. Nếu người kê khai không thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì bản kê khai được lưu cùng hồ sơ cán bộ của người đó tại đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ. Người kê khai có trách nhiệm lưu giữ bản sao bản kê khai của mình.
b. Nếu người kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ sao y 02 bản. nộp bản gốc cho ban tổ chức cấp ủy cùng cấp. lưu 01 bản sao tại đơn vị mình. gửi 01 bản sao cho Ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ (để phục vụ công tác giám sát và xác minh theo quy định).
Đối với bản kê khai của người kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý mà trước đây đã sao y 03 bản (gửi 01 bản cho ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ. gửi 01 bản cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. lưu 01 bản tại đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ) thì cơ quan, đơn vị này thực hiện quản lý bản kê khai theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 2 KÊ KHAI HẰNG NĂM VÀ KÊ KHAI PHỤC VỤ BỔ NHIỆM
I . TRÌNH TỰ KÊ KHAI HẰNG NĂM
1. Để đảm bảo công tác kê khai đúng các quy định và thời hạn, tháng 11 hằng năm, căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt.
Việc phê duyệt hoàn thành chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2. Sau khi danh sách người có nghĩa vụ kê khai được phê duyệt, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phát mẫu bản kê khai và hướng dẫn kê khai:
a) Nếu là kê khai lần đầu thì phát Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.
b) Nếu là kê khai bổ sung thì phát Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Mẫu bản kê khai.
4. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai. nếu thấy việc kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại. thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Khi tiếp nhận bản kê khai, người tiếp nhận phải làm Giấy giao nhận theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định 37/2007/NĐ-CP và ký nhận.
Việc kê khai và nộp bản kê khai có thể chậm hơn các thời hạn nói trên nếu người có nghĩa vụ kê khai có lý do chính đáng (ốm, đi công tác vắng,…)
5. Việc lưu giữ bản kê khai thực hiện như sau:
a) Nếu người kê khai không thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì bản kê khai được lưu cùng hồ sơ cán bộ của người đó tại đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
b) Nếu người kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ sao y 03 bản. nộp bản gốc cho ban tổ chức cấp ủy cùng cấp. lưu 01 bản sao tại đơn vị mình. gửi 01 bản sao cho ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ và gửi 01 bản sao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp (để phục vụ công tác giám sát và xác minh, khi cần thiết).
6. Tất cả các hoạt động trên phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm kê khai.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÊ KHAI PHỤC VỤ VIỆC BỔ NHIỆM
1. Khi có kế hoạch, dự kiến bổ nhiệm thì người cấp thẩm quyền bổ nhiệm yêu cầu người dự kiến được bổ nhiệm thực hiện việc kê khai.
Nếu người dự kiến được bổ nhiệm chưa kê khai lần đầu thì phát Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP. nếu đã kê khai lần đầu thì phát Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn kê khai, nộp bản kê khai do người có thẩm quyền bổ nhiệm ấn định để bảo đảm việc bổ nhiệm được thực hiện theo đúng quy trình, nhưng phải hoàn thành trước thời điểm lấy phiếu tín nhiệm và đảm bảo đủ thời gian 10 ngày cho người kê khai thực hiện việc kê khai.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 3 XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
I. XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Căn cứ, thẩm quyền yêu cầu xác minh. trình tự, thủ tục xác minh
1.1. Khi có những căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2007/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định 37/2007/NĐ-CP có trách nhiệm ra yêu cầu xác minh.
Riêng đối với tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thì tố cáo hoặc phản ánh đó chỉ được coi là căn cứ ra yêu cầu xác minh nếu có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác định về sự không trung thực trong kê khai của người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh. Đối với các tố cáo, phản ánh giấu tên, mạo tên thì không xem xét để ra yêu cầu xác minh.
1.2. Trình tự, thủ tục xác minh được thực hiện theo quy định tại các điều 18, 21, 23, 24, 25, 27, 28, 29 và 32 Nghị định 37/2007/NĐ-CP.
...
Phần 4 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO QUỐC HỘI BẦU, PHÊ CHUẨN
...
II. YÊU CẦU XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử vào các chức danh được Quốc hội bầu, phê chuẩn khi có một trong các căn cứ sau đây:
1.1. Khi có kết luận của ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn do để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý hoặc có liên quan đến vụ việc, vụ án tham nhũng.
1.2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn mà tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai. người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
Tố cáo, phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn phải được xem xét, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Sau khi xem xét, cân nhắc các căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
Việc ra văn bản yêu cầu xác minh được thực hiện chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày hiệp thương lần cuối cùng để phục vụ việc lập danh sách người ứng cử, ba mươi ngày trước ngày bầu cử để phục vụ việc việc bầu cử đại biều Quốc hội, ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội để phục vụ việc bầu, phê chuẩn tại Quốc hội.
Trong trường hợp thật cần thiết thì việc ra văn bản yêu cầu xác minh có thể được thực hiện sau thời hạn nêu trên, nhưng phải tạm ngưng mười ngày trước ngày bầu cử, phê chuẩn.
Những trường hợp có căn cứ để tiến hành xác minh phát sinh sau thời hạn mười ngày nói trên sẽ tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Trường hợp người được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý, là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:
3.1. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý (kể cả đang công tác tại địa phương) thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ ra quyết định xác minh.
3.2. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương ra quyết định xác minh.
3.3. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng ở địa phương thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương ra quyết định xác minh.
4. Trong trường hợp người được xác minh công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước mà không thuộc diện ban thường vụ cấp ủy Đảng ở Trung ương, địa phương quản lý thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:
4.1. Nếu người được xác minh là cán bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp Trung ương thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người được xác minh công tác để ra quyết định xác minh và giao thanh tra bộ tiến hành xác minh, nơi không có thanh tra bộ thì giao Vụ hoặc Ban Tổ chức, cán bộ tiến hành xác minh.
4.2. Nếu người được xác minh là cán bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ra quyết định xác minh và giao thanh tra cấp tỉnh tiến hành xác minh.
5. Trong trường hợp người được xác minh không làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến thanh tra tỉnh nơi người được xác minh ứng cử để thanh tra tỉnh ra quyết định xác minh và tiến hành xác minh.
...
Phần 5 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU, PHÊ CHUẨN. PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU
...
II. YÊU CẦU XÁC MINH, RA QUYẾT ĐỊNH XÁC MINH, KẾT LUẬN VÀ CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN
Việc xác minh, công khai bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, người ứng cử vào các chức danh được Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, Mục II Phần 4 Thông tư này. cụ thể như sau:
1. Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
1.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc diện Ban thường vụ cấp ủy Đảng quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận.
b) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp ra quyết định xác minh.
c) Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định việc công khai bản kết luận.
d) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
1.2. Nếu người ứng cử không thuộc diện nêu tại điểm 1.1 Mục này thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định việc công khai bản kết luận.
c) Thanh tra tỉnh, thanh tra huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh, thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiến hành việc xác minh.
2. Riêng đối với việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
2.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận.
b) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp ra quyết định xác minh.
c) Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định công khai bản kết luận.
d) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.
2.2. Nếu người ứng cử không thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:
a) Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định công khai bản kết luận xác minh.
c) Thanh tra huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia xác minh.
3. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận.
b) Ban thường vụ cấp ủy là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh và quyết định công khai bản kết luận.
c) Ủy ban kiểm tra Đảng cùng cấp là cơ quan tiến hành xác minh.
4. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận.
b) Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh và quyết định công khai bản kết luận.
c) Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.
5. Việc công khai bản kết luận xác minh đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện như quy định tại Điểm 2 Mục IV Phần 4 Thông tư này.
6. Bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân được công khai đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 3 XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
I. XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
...
3. Việc cử người xác minh, thành lập đoàn xác minh
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 37/2007/NĐ-CP, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh xem xét, cân nhắc để quyết định việc cử người xác minh hoặc thành lập đoàn xác minh đảm bảo khách quan, trung thực, kịp thời theo đúng mục đích, yêu cầu của việc xác minh. trường hợp việc xác minh có nội dung, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn thì phải thành lập đoàn xác minh.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 3 XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
I. XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
...
4. Giải trình về việc kê khai
4.1. Trước khi ra quyết định xác minh, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh giải trình về số lượng, đặc điểm, biến động tài sản, thu nhập (nếu có).
4.2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải trình về các nội dung được yêu cầu và gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
4.3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải xem xét, cân nhắc việc ra quyết định xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 37/2007/NĐ-CP.
Trong trường hợp thấy nội dung giải trình có căn cứ, thể hiện người giải trình đã kê khai trung thực, việc xác minh là không cần thiết thì người có thẩm quyền sẽ không ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 3 XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
I. XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
...
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh
5.1. Trong trường hợp người được xác minh thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về cấp quản lý cán bộ thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định như sau:
a) Ùy ban Kiểm tra Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Bộ chính trị, Ban Bí thư quản lý. trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ tham gia xác minh.
b) Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý. trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra tỉnh, thanh tra bộ tham gia xác minh.
c) Ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý, trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác minh.
5.2. Trong trường hợp người được xác minh là cán bộ đang công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương và địa phương mà không thuộc diện do cấp ủy quản lý thì đơn vị tiến hành xác minh được xác định như sau:
a) Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ cùa cơ quan Đảng ở cấp Trung ương, cấp tỉnh tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
b) Ban Tổ chức huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan Đảng ở cấp huyện, cấp xã.
5.3. Trong trường hợp người được xác minh không thuộc diện cấp ủy quản lý, không phải là cán bộ đang công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương và địa phương thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định như sau:
a) Ở cấp Trung ương, thanh tra bộ tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra bộ chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ tham gia xác minh.
Ở các cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thỉ đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan đó tiến hành xác minh.
b) Ở cấp tỉnh, thanh tra tỉnh tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm phục vụ cho việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của sở nội vụ, của thanh tra sở tham gia xác minh.
Ở các cơ quan cấp tỉnh của các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thỉ đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan đó tiến hành xác minh.
Thanh tra sở tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở nhằm phục vụ cho việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của giám đốc sở. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra sở chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở tham gia xác minh.
c) Ở cấp huyện, thanh tra huyện tiến hành xác minh nếu người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhằm phục vụ việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của phòng nội vụ - lao động, thương binh và xã hội và phòng, ban chuyên môn có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia xác minh.
Ở cơ quan cấp huyện của các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội –nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì người có thẩm quyền ra quyết định xác minh quy định tại điểm 2.2 Mục I Phần 3 Thông tư này giao cho cán bộ do mình quản lý tiến hành xác minh. trường hợp cần thiết để đảm bảo việc xác minh khách quan, chính xác, kịp thời thì có văn bản đề nghị ủy ban kiểm tra cấp huyện phối hợp tiến hành xác minh.
Nếu người được xác minh là cán bộ, công chức cấp xã thì thanh tra huyện tiến hành xác minh. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của phòng nội vụ - lao động, thương binh và xã hội và phòng, ban chuyên môn có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cán bộ, công chức cấp xã tham gia việc xác minh.
d) Ở doanh nghiệp của Nhà nước, đơn vị phụ trách công tác, tổ chức cán bộ tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại doanh nghiệp đó. Đối với người được cử đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp thì người có thẩm quyền ra quyết định xác minh giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp tiến hành xác minh. trường hợp không có cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp thì giao cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành việc xác minh.
...
Phần 4 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO QUỐC HỘI BẦU, PHÊ CHUẨN
...
III. CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TIẾN HÀNH XÁC MINH
1. Trong trường hợp người được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định như sau:
1.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý hoặc là cán bộ công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương. Trong trường hợp cần thiết thì Ủy ban Kiểm tra trung ương trưng tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ tham gia xác minh.
1.2. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng ở địa phương. Trong trường hợp cần thiết thì ủy ban kiểm tra trưng tập cán bộ của thanh tra bộ, thanh tra tỉnh, cán bộ của ủy ban kiểm tra huyện uỷ, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, cán bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác minh.
2. Trong trường hợp người được xác minh không thuộc diện cán bộ do ban thường vụ cấp ủy Đảng quản lý và đang công tác tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định cụ thể như sau:
2.1. Thanh tra bộ hoặc Vụ Tổ chức, cán bộ, Ban Tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp Trung ương tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
2.2. Thanh tra tỉnh tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của sở nội vụ, thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác minh.
3. Thanh tra tỉnh nơi người được xác minh ứng cử ra quyết định xác minh và tiến hành xác minh nếu người được xác minh không làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, thanh tra tỉnh trưng tập cán bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia việc xác minh. Kết luận xác minh được gửi tới Ủy ban bầu cử cấp tỉnh để công khai, đồng thời, thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Thanh tra Chính phủ về kết quả xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của Báo cáo đó.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu thập.
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:
...
Phần 3 XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT
..
II. KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN
1. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1.1. Nếu nội dung kê khai phù hợp với kết quả xác minh thì bản kết luận chỉ ghi: “nội dung kê khai phù hợp với kết quả xác minh” (không khi các thông tin về tài sản, thu nhập của người được xác minh).
1.2. Nếu nội dung kê khai không phù hợp với kết quả xác minh thì bản kết luận phải ghi rõ loại tài sản, thu nhập nào có sự chênh lệch, phần chênh lệch cụ thể giữa bản kê khai và kết quả xác minh. đối với những tài sản, thu nhập đã được kê khai phù hợp với kết quả xác minh thì không nêu tại bản kết luận.
2. Việc công khai bản kết luận được thực hiện như sau:
2.1. Đối với việc xác minh phục vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật thì người có thẩm quyền kết luận phải ra quyết định công khai bản kết luận đó ngay sau khi bản kết luận được ban hành.
2.2. Đối với việc xác minh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra kết luận phải ra quyết định công khai bản kết luận đó trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai.
2.3. Bản kết luận được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc. Hình thức và thời hạn công khai do người ra quyết định công khai lựa chọn phù hợp với mục đích, yêu cầu, thời hạn của việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
...
Phần 4 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO QUỐC HỘI BẦU, PHÊ CHUẨN
...
IV. KẾT LUẬN VÀ CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN VỀ SỰ MINH BẠCH TRONG KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Bản kết luận được thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và được thực hiện như quy định tại điểm 1 Mục II phần 3 Thông tư này.
2. Việc công khai bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như sau:
2.1. Khi cơ quan, tổ chức đã ra văn bản yêu cầu xác minh có văn bản yêu cầu công khai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai quyết định việc công khai bản kết luận đó.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định việc công khai thì tự mình công khai hoặc đề nghị, ủy nhiệm để Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử hoặc Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc công khai bản kết luận.
2.2. Bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó.
Hình thức công khai khác do Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, quyết định.
3. Việc công khai bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội được thực hiện như sau:
3.1. Khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội có văn bản yêu cầu công khai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kết luận có thẩm quyền quyết định việc công khai bản kết luận đó.
3.2. Bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội được công khai đối với đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội.
...
Phần 5 KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU, PHÊ CHUẨN. PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU
...
IIII. XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ VIỆC PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU
Việc xác minh, kết luận, công khai bản kết luận phục vụ việc phê chuẩn các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo quy định tại Mục II của Phần này.
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập.
...
Sau khi thống nhất với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định (được thể hiện theo: Phần, Mục, Khoản, Điểm, Tiết) tại Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ như sau:
1. Bổ sung vào khoản 1 Mục II Phần 1 như sau:
1.1. Người có nghĩa vụ kê khai tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP là những người có chức vụ từ phó trưởng phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương trở lên, bao gồm:
a. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân không phải là hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng. trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
b. Những người được Đảng, Nhà nước điều động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
1.2. Người có nghĩa vụ kê khai tại khoản 8 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP: Đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước thì đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
a. Giữ một trong các chức danh tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, phó trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước.
b. Các chức danh trên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử giữ, bổ nhiệm. hoặc do hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị của công ty cổ phần bầu, bổ nhiệm và là người đại diện phần vốn góp của nhà nước tại công ty đó.
1.3. Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP được xác định theo Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.