CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2008/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2008 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
1. Đài Truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình.
3. Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động báo chí và tần số phát sóng.
Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
khoản 1 Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định tại Điều 20 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; lập kế hoạch, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
5. Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên sóng truyền hình quốc gia.
chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.
8. Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
10. Thực hiện cơ chế tài chính, lao động, tiền lương như doanh nghiệp nhà nước.
12. Quyết định dùng vốn nhà nước do Đài Truyền hình Việt Nam quản lý để đầu tư, thành lập doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
14. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt.
16. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành truyền hình theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế với các đài truyền hình khu vực và thế giới về truyền hình theo quy định của pháp luật.
20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với các đơn vị trực thuộc.
2. Ban Tổ chức cán bộ.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
6. Văn phòng.
8. Ban Khoa giáo.
10. Ban Truyền hình đối ngoại.
12. Ban Thể thao - Giải trí và Thông tin kinh tế.
14. Ban Thanh thiếu niên.
16. Trung tâm Sản xuất phim truyền hình.
18. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
22. Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ.
24. Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.
26. Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật truyền hình.
28. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình.
30. Tạp chí truyền hình.
Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam được phép giải thể, thành lập và tổ chức sắp xếp các đơn vị còn lại thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của các Ban và các đơn vị tương đương có các phòng và các tổ công tác.
1. Đài Truyền hình Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.
3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
5. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi miễn người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 96/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Đài Truyền hình Việt Nam.
3. Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). Hà
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 18/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam đang được cập nhật.
Nghị định 18/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 18/2008/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2008-02-04 |
Ngày hiệu lực | 2008-02-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |