CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Luật biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý; bảo vệ biên giới quốc gia,
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới;
b) Vi phạm các quy định về qua lại biên giới, xâm cư, vượt biên giới làm ruộng, rẫy, săn bắn, khai thác lâm thổ sản, khoáng sản, thủy sản và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh, sức khỏe con người ở khu vực biên giới;
c) Vi phạm quy định về cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới;
d) Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình biên giới, biển báo, vùng cấm trong khu vực biên giới;
đ) Vi phạm các quy định về xây dựng các công trình trong khu vực biên giới;
e) Vi phạm quy định của người và tàu thuyền trong khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển;
g) Vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
h) Vi phạm quy định ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xuất, nhập khẩu hàng hóa, giao thông vận tải đường sắt, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, xuất bản, đo đạc bản đồ, hàng hải, đường thủy nội địa và các lĩnh vực khác được xử phạt theo quy định tại các nghị định đó.
1. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
3. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.
5. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
7. Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đối với thuyền viên khi tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng.
9. Buộc tiêu hủy giấy chứng minh biên giới, giấy chứng nhận biên giới hoặc giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới, giấy phép hoạt động tại khu vực cửa khẩu, cảng biển bị làm giả.
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần đối với cá nhân.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiến hành các hoạt động thăm dò địa chất, khai thác tài nguyên, khoáng sản làm thay đổi dấu hiệu đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, công trình biên giới;
b) Xây dựng các công trình thủy lợi trên sông, suối biên giới không được phép của cấp có thẩm quyền.
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc tháo dỡ công trình, phần công trình không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Khoản 2 Điều này.
a) Cư dân biên giới qua lại biên giới không mang theo giấy tờ theo quy định của pháp luật;
b) Cư dân biên giới qua lại biên giới không đúng các điểm quy định dành cho việc qua lại biên giới;
c) Cư dân biên giới qua lại biên giới không đúng thời gian ghi trong giấy chứng minh biên giới, giấy chứng nhận biên giới hoặc giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới;
đ) Đi vượt quá phạm vi quy định khi được phép qua lại biên giới.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
b) Xâm cư ở khu vực biên giới;
a) Cư trú, đi lại không đúng quy định trong khu vực biên giới;
b) Không khai báo hoặc che giấu, giúp đỡ người khác đi lại, cư trú trái phép trong khu vực biên giới.
a) Người nước ngoài vào khu vực biên giới, vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định;
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi phá, dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu, thiết bị của công trình biên giới.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều này.
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm b Khoản 4; Khoản 5 Điều này.
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
d) Tổ chức, dẫn đường, chuyên chở bằng tàu thuyền người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 10. Hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển
a) Sử dụng giấy phép đã hết hạn;
c) Không chấp hành quy định về thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động được cấp phép.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Sử dụng giấy phép đi bờ, thẻ hoặc giấy phép xuống tàu của người khác;
e) Trở lại nội địa nhưng không làm lại thủ tục nhập cảnh khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh.
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
a) Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng địa điểm quy định;
đ) Cho người khác sử dụng giấy phép hoạt động tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền;
e) Sử dụng giấy phép của người khác hoạt động tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
e) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
h) Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đối với thuyền viên, nhân viên, hành khách khi tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng;
k) Buộc tiêu hủy giấy chứng minh biên giới, giấy chứng nhận biên giới hoặc giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới, giấy phép hoạt động tại khu vực cửa khẩu, cảng biển bị làm giả.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
g) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
i) Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đối với thuyền viên, nhân viên, hành khách khi tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng;
l) Buộc tiêu hủy giấy chứng minh biên giới, giấy chứng nhận biên giới hoặc giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới, giấy phép hoạt động tại khu vực cửa khẩu, cảng biển bị làm giả.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
e) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
e) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
h) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
Điều 15. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 12 Chương II Nghị định này như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
Quản lý thị trường có thẩm quyền, xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 5; Khoản 4 Điều 6; Điểm b Khoản 2 Điều 9; Điểm c Khoản 2 Điều 11 Chương II Nghị định này như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
2. Đội trưởng Đội quản lý thị trường có quyền:
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 11 Chương II Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 11 Chương II Nghị định này.
Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 5; Điểm b Khoản 2 Điều 9; Điểm a, Điểm e, Điểm g Khoản 6 Điều 10; Điểm c Khoản 2 Điều 11 Chương II Nghị định này như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
2. Đội trưởng thuộc Chi cục hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Chương II Nghị định này.
Cảng vụ hàng hải có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Chương II Nghị định này như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10 Chương II Nghị định này.
Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 Chương II Nghị định này như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 9 Chương II Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 129/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia để giải quyết.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đang được cập nhật.
Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 169/2013/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-11-12 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |