CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển ngày 26 tháng 01 năm 2008;
tháng 11 năm 2008;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo tại Khoản 2 Điều 40; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở tại Khoản 2 Điều 41; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng tại Khoản 2 Điều 43; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong phối hợp hoạt động.
1. Đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ, Kiểm lâm, Kiểm ngư.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
phối hợp hoạt động
ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp.
3. Đơn vị Dân quân tự vệ trong thời gian phối hợp hoạt động chịu sự điều hành, chỉ huy của người đứng đầu đơn vị chủ trì phối hợp.
Điều 4. Quy chế phối hợp hoạt động
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an cấp tỉnh, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển, Chi cục Kiểm ngư Vùng, đơn vị Quân đội nhân dân cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương, đơn vị Công an nhân dân trực thuộc Bộ Công an đứng chân trên địa bàn có hoạt động phối hợp với Dân quân tự vệ chủ trì, trao đổi, thống nhất với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh) xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, cùng ký và tổ chức thực hiện;
đơn vị Quân đội nhân dân cấp trung đoàn, tiểu đoàn trực thuộc cấp sư đoàn và tương đương trở lên, đơn vị Công an nhân dân trực thuộc Công an cấp tỉnh đứng chân trên địa bàn có hoạt động phối hợp với Dân quân tự vệ chủ trì, trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, cùng ký và tổ chức thực hiện;
d) Các đơn vị Quân đội nhân dân cấp tiểu đoàn, đại đội trực thuộc cấp trung đoàn và tương đương trở lên, Kiểm lâm, đơn vị chủ rừng đứng chân trên địa bàn có hoạt động phối hợp với Dân quân tự vệ, chủ trì, trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, cùng ký và tổ chức thực hiện;
phối hợp với một hoặc nhiều cơ quan, đơn vị có Dân quân tự vệ.
a) Căn cứ pháp lý;
c) Nội dung phối hợp hoạt động;
đ) Tổ chức thực hiện;
3. Hằng năm, cơ quan, đơn vị chủ trì, Công an cấp xã có trách nhiệm rà soát, thống nhất với cơ quan, đơn vị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, điều chỉnh, bổ sung quy chế phối hợp hoạt động cho phù hợp.
1. Bảo vệ biên giới đất liền
phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu;
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
tổ chức theo quy chế phối hợp hoạt động khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
a) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển theo quy chế phối hợp hoạt động sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có Dân quân tự vệ biển;
tổ chức ở cơ sở điều động Dân quân tự vệ biển theo quy chế phối hợp hoạt động với Cảnh sát biển, Kiểm ngư khi được nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp.
1. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ trong trạng thái thường xuyên, trạng thái có tình huống
Khoản 1 Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Bộ Chỉ huy tình trạng khẩn cấp;
c) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Sở chỉ huy tình trạng khẩn cấp ở cấp tỉnh, sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu;
Ủy ban nhân dân cùng cấp;
tổ chức ở cơ sở) quyết định điều động đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền theo lệnh của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Bộ chỉ huy tình trạng khẩn cấp về quốc phòng;
c) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ theo lệnh của người đứng đầu Ban chỉ huy tình trạng khẩn cấp về quốc phòng ở quân khu;
Ủy ban nhân dân cùng cấp;
cơ sở) quyết định điều động đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền theo lệnh của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
Chủ tịch Ủy ban quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có quyền quyết định điều động, sử dụng Dân quân tự vệ tại địa bàn thiết quân luật để xử lý các tình huống và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
phối hợp hoạt động bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
Khoản 1 Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
Trường hợp có tình huống đột xuất, Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở) điều động kịp thời Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ và báo cáo cấp trên trực tiếp, thông báo cho cơ quan Kiểm lâm, đơn vị chủ rừng.
1. Căn cứ quy chế phối hợp hoạt động, hằng năm, quý, tháng hoặc nhiệm vụ đột xuất, cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có Dân quân tự vệ phối hợp hoạt động thống nhất xây dựng hoặc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, ký, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt.
Kế hoạch phối hợp hoạt động trong trạng thái thường xuyên, trạng thái có tình huống, gồm có các nội dung chính sau:
b) Mục đích, yêu cầu;
d) Thành phần tham gia;
e) Công tác bảo đảm;
h) Phân công chỉ huy.
Kế hoạch phối hợp hoạt động trong tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, thực hiện theo lệnh của người đứng đầu cơ quan chỉ huy tình trạng khẩn cấp các cấp, Ủy ban quân sự các cấp tại địa bàn thiết quân luật, người có thẩm quyền điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trong từng tình trạng, tình huống.
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phối hợp hoạt động, thường xuyên và đột xuất trao đổi thông tin có liên quan.
tổng kết hằng năm về hoạt động phối hợp.
đơn vị chủ trì tổ chức giao ban vào cuối quý I, cuối quý III; sơ kết sáu tháng đầu năm và tổng kết hằng năm về hoạt động phối hợp.
5. Căn cứ tình hình, nhiệm vụ, việc giao ban, sơ kết, tổng kết về phối hợp hoạt động có thể lồng ghép vào giao ban, sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị chủ trì.
1. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm tra phối hợp hoạt động, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Đối tượng kiểm tra: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phối hợp hoạt động với Dân quân tự vệ theo kế hoạch kiểm tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
phối hợp hoạt động
2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ VỚI CÁC LỰC LƯỢNG
Điều 12. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong bảo vệ biên giới đất liền
Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản, pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ biên giới đất liền.
Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc quốc giới, đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ biên giới, vượt biên, nhập cư, cư trú trái phép, khai thác trái phép tài nguyên và những hành vi khác xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự, gây hại môi trường ở khu vực biên giới và các hành vi làm phương hại đến quan hệ hữu nghị với các nước có chung đường biên giới.
phỉ, biệt kích, các tội phạm khác xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới trên đất liền.
hóa phẩm độc hại, hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới theo quy định của pháp luật, truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa.
Phối hợp với đơn vị Bộ đội Biên phòng và lực lượng liên quan huấn luyện, diễn tập bảo vệ chủ quyền biên giới đất liền và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.
1. Phối hợp với các đơn vị Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản, pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ biển, đảo.
3. Phối hợp với các đơn vị Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư và lực lượng liên quan nắm tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn, an ninh, trật tự, các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam, báo cáo người chỉ huy trực tiếp và thông báo kịp thời cho đơn vị chủ trì.
5. Phối hợp huấn luyện, diễn tập, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.
Điều 14. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong trạng thái thường xuyên
2. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan nắm tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn; định kỳ hoặc đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan cho Công an cấp xã.
4. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn cấp xã.
6. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, an toàn xã hội; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
8. Phối hợp với Công an cấp xã, lực lượng liên quan huấn luyện, diễn tập chiến đấu phòng thủ; diễn tập bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; diễn tập phòng thủ dân sự và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.
Khi xảy ra tình huống tranh chấp, khiếu kiện đông người, có hành vi vi phạm pháp luật, phá hoại tài sản của Nhà nước, tập thể và nhân dân ở cơ sở, biểu tình trái phép, Dân quân tự vệ thực hiện các nhiệm vụ sau:
ủy, chính quyền cấp xã, cơ quan, tổ chức ở cơ sở trên địa bàn.
3. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tăng cường tuần tra, canh gác, bảo vệ các mục tiêu trên địa bàn: Trụ sở của Đảng, chính quyền cơ sở và trụ sở của cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; trại giam, trại tạm giam và mục tiêu khác được giao.
Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, bắt giữ đối tượng chủ mưu, cầm đầu, kích động phá hoại tài sản, phạm pháp quả tang và phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan huấn luyện, diễn tập bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
Khi xảy ra bạo loạn chính trị, khủng bố, bắt cóc con tin, bạo loạn vũ trang ở cơ sở, dân quân tự vệ thực hiện các nhiệm vụ sau:
ủy, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án giải quyết, xử lý.
3. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan tăng cường tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu: Trụ sở của Đảng, chính quyền cơ sở và trụ sở của cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, biên giới quốc gia, cửa khẩu, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng, an ninh, trại giam, trại tạm giam; trụ sở các cơ quan ngoại giao và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và mục tiêu khác được giao.
thoát con tin; bắt giữ đối tượng chủ mưu, cầm đầu, đối tượng phạm pháp quả tang, người có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Phối hợp với các đơn vị Quân đội và lực lượng khác sẵn sàng tiêu diệt lực lượng bạo loạn bên trong có sự can thiệp của lực lượng địch từ bên ngoài.
a) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trên địa bàn và lực lượng liên quan nắm, tổng hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn, kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, thông báo với Công an cấp xã; phối hợp với Công an cấp xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
làm Chủ tịch Ủy ban quân sự cấp xã về thi hành Lệnh thiết quân luật và tổ chức lại bộ máy chính quyền cấp xã; đề xuất danh sách cán bộ dân quân thuộc quyền trực tiếp quản lý ở thôn;
Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trên địa bàn, lực lượng liên quan tăng cường bảo vệ các mục tiêu: Trụ sở của Đảng, chính quyền cơ sở và trụ sở của cơ quan, tổ chức các cấp; đài phát thanh, đài truyền hình; trung tâm thông tin, bưu chính, viễn thông, cơ quan thông tấn, báo chí, ngân hàng, kho bạc, sân bay, bến cảng, biên giới quốc gia, cửa khẩu, kho tàng, đầu mối giao thông quan trọng, công trình quốc phòng, an ninh, trại giam, trại tạm giam; trụ sở các cơ quan ngoại giao và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và mục tiêu khác được giao;
quốc phòng do người chỉ huy Quân đội nhân dân Việt Nam chủ trì, chỉ huy; theo nhiệm vụ của Dân quân tự vệ, tham gia thực hiện các biện pháp áp dụng khi có Lệnh thiết quân luật quy định tại Điều 15 Nghị định số 32/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm;
2. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong thực hiện Lệnh giới nghiêm
tổng hợp, báo cáo tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn và tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp về chủ trương, biện pháp thực hiện Lệnh giới nghiêm; báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;
c) Phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thực hiện nhiệm vụ tại các trạm, chốt canh gác, bắt giữ những người có hành vi vi phạm Lệnh giới nghiêm, giao cho cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo nhiệm vụ của Dân quân tự vệ tham gia thực hiện các biện pháp áp dụng khi có Lệnh giới nghiêm quy định tại Điều 19 Nghị định số 32/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm;
Điều 18. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong tình trạng chiến tranh
2. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
4. Phối hợp với Công an cấp xã và lực lượng liên quan bắt giữ, tiêu diệt biệt kích, thám báo, gián điệp; thu giữ phương tiện, khí tài trinh sát của địch; sẵn sàng đánh địch tiến công vào địa bàn.
Mục 3: PHỐI HỢP CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÒNG, CHỐNG CHÁY RỪNG
1. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản, pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về bảo vệ rừng.
kiểm tra, ngăn chặn, truy quét các hoạt động phá hoại tài nguyên rừng; tham gia lực lượng tại các trạm, chốt cửa rừng.
Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan tháo gỡ, tiêu hủy các loại bẫy; thu, giữ các loại súng săn trái phép; ngăn chặn các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt, giết mổ, cất giữ, vận chuyển, mua, bán trái phép động vật rừng.
Điều 20. Phối hợp của Dân quân tự vệ trong công tác phòng, chống cháy rừng
Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản pháp luật có liên quan và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về phòng, chống cháy rừng.
Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan xây dựng kế hoạch, phương án về phòng, chống cháy rừng.
4. Phối hợp với Kiểm lâm và lực lượng liên quan chữa cháy rừng và khắc phục hậu quả.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa dân quân tự vệ với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng và các quy định trái với Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).M
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng đang được cập nhật.
Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 133/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-12-28 |
Ngày hiệu lực | 2016-02-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |