ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 883/HD-UBTVQH14 | Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2021 |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ VIỆC TỔ CHỨC KỲ HỌP THỨ NHẤT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2021-2026
[1]:
Thời gian tiến hành kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể: Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất kể từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
2. Việc triệu tập và chủ tọa kỳ họp thứ nhất
khoản 1 Điều 80 và khoản 3 Điều 138 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Chủ tịch, Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch, Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân triệu tập. Trường hợp khuyết cả Chủ tịch, Quyền Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp (đối với trường hợp khuyết Chủ tịch, Quyền Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã) hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội (đối với trường hợp khuyết Chủ tịch, Quyền Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) chỉ định Triệu tập viên để triệu tập và chủ tọa kỳ họp thứ nhất cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026. Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp ban hành nghị quyết về việc chỉ định Triệu tập viên.
3. Chương trình làm việc tại kỳ họp thứ nhất
Dự kiến chương trình kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với quyết định triệu tập kỳ họp thứ nhất chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
c) Tại kỳ họp thứ nhất, Hội đồng nhân dân tiến hành các công việc theo trình tự sau đây:
+ Chào cờ, cử Quốc ca;
+ Chủ tọa đọc diễn văn khai mạc kỳ họp;
+ Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua chương trình kỳ họp.
- Chủ tọa kỳ họp mời đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng cùng cấp phát biểu.
- Hội đồng nhân dân nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo tổng hợp những ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Bế mạc kỳ họp:
+ Chào cờ, cử Quốc ca.
a) Hội đồng nhân dân quyết định biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc biểu quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử đối với các vấn đề sau đây:
- Thông qua nghị quyết thành lập Ban Dân tộc nhiệm kỳ 2021 - 2026 (nếu có);
- Thông qua nghị quyết về việc bầu chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân;
- Quyết định các nội dung khác (nếu có), trừ các nội dung quy định tại điểm b mục này.
- Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Ban của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân; Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân;
5. Việc bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân
- Bầu Ban kiểm phiếu:
Người có tên trong danh sách để Hội đồng nhân dân bầu không được làm thành viên Ban kiểm phiếu. Trường hợp có thành viên Ban kiểm phiếu thuộc diện cần thay thế thì Hội đồng nhân dân quyết định việc thay thế, bổ sung thành viên Ban kiểm phiếu theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp.
- Ban kiểm phiếu xác định kết quả bầu cử của Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc sau đây:
+ Trường hợp nhiều người được bầu vào cùng một chức vụ có số phiếu ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu lại chức vụ này trong số những người được số phiếu cao nhất ngang nhau. Trong số những người được bầu lại, người được số phiếu nhiều hơn là người trúng cử; nếu bầu lại mà nhiều người vẫn được số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
- Bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 theo giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Chủ tọa kỳ họp đọc tờ trình giới thiệu nhân sự để Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 theo quy định tại Điều 83 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, kể cả trong trường hợp Chủ tọa kỳ họp là nhân sự được giới thiệu giữ chức Chủ tịch Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026. Tờ trình của Chủ tọa kỳ họp do Chủ tọa ký và được đóng dấu của Hội đồng nhân dân.
- Bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 bắt đầu thực hiện nhiệm vụ ngay sau khi Hội đồng nhân dân bầu được các chức danh nói trên.
c) Trình tự bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện nhiệm vụ ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện nhiệm vụ ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bầu Hội thẩm Tòa án nhân dân cùng cấp theo giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh bầu Hội thẩm Tòa án nhân dân quận theo giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
đ) Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu các chức danh quy định tại các điểm b, c và d của mục này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân tự ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được người có thẩm quyền giới thiệu thì Chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định số lượng, danh sách những người ứng cử vào chức danh đó bằng hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bằng hệ thống biểu quyết điện tử hoặc bằng bỏ phiếu kín.
g) Trường hợp Hội đồng nhân dân không bầu được các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thì thực hiện như sau:
- Trường hợp không bầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện các quy trình cần thiết về nhân sự để trình Hội đồng nhân dân tiếp tục bầu chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân ngay tại kỳ họp thứ nhất.
- Trường hợp Hội đồng nhân dân không bầu đủ các chức danh còn lại của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức danh này có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện các quy trình cần thiết về nhân sự để trình Hội đồng nhân dân tiếp tục bầu chức danh đó ngay tại kỳ họp thứ nhất hoặc tại kỳ họp tiếp theo của Hội đồng nhân dân.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu xong, kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện để phê chuẩn.
- Hồ sơ nhân sự đề nghị phê chuẩn các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo mẫu số 09/UBTVQH ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
6. Về tổ chức của các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nhiệm kỳ 2016 - 2021 có trách nhiệm rà soát, đối chiếu tình hình, đặc điểm của địa phương với các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Nghị quyết số 1130/2016/UBTVQH13 ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nếu thấy địa phương đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định thành lập Ban Dân tộc nhiệm kỳ 2021-2026 của Hội đồng nhân dân. Trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để thành lập Ban Dân tộc hoặc trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn nhưng không thành lập Ban Dân tộc thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân cấp huyện giao Ban Kinh tế - Xã hội chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương. Việc xem xét, quyết định thành lập Ban Dân tộc được thực hiện sau khi kết thúc việc bầu chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Trên cơ sở số lượng các Ban, chức năng, nhiệm vụ mỗi Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 dự kiến số lượng Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định bằng hình thức nghị quyết. Ban của Hội đồng nhân dân có số lượng Ủy viên tối thiểu đối với mỗi cấp như sau: cấp tỉnh là 05 Ủy viên, cấp huyện và cấp xã là 03 Ủy viên. Số lượng nêu trên không bao gồm chức danh Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban các Ban. Việc xem xét, quyết định số lượng Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân được thực hiện sau khi tiến hành bầu chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
- Việc phê chuẩn Ủy viên hoạt động chuyên trách tại Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo Nghị quyết 160/2021/QH14 ngày 08/4/2021 của Quốc hội về việc thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phiếu phê chuẩn danh sách Ủy viên hoạt động chuyên trách và các Ủy viên khác các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo Mẫu số 10/UBTVQH ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
c) Việc thành lập Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân:
Căn cứ đặc điểm, yêu cầu, tình hình thực tế của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành Nghị quyết về thành lập Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó.
a) Công tác thư ký kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân gồm các nội dung cụ thể như sau:
- Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
- Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Công tác thư ký kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do cơ quan giúp việc Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện.
Vị trí bàn làm việc của thư ký kỳ họp được đặt ở vị trí thuận lợi, phù hợp để thực hiện nhiệm vụ.
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ kỳ họp Hội đồng nhân dân (gồm các tài liệu phát hành tại kỳ họp, nghị quyết thông qua tại kỳ họp và biên bản kỳ họp) và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ (đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) để báo cáo. Tài liệu trong hồ sơ báo cáo kết quả kỳ họp phải là văn bản chính thức.
Căn cứ vào diễn biến của tình hình dịch bệnh Covid-19 và điều kiện, tình hình thực tế ở địa phương, các địa phương phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, vận dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Trường hợp địa phương áp dụng các biện pháp cách ly xã hội, áp dụng biện pháp phong tỏa để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 mà không thể tổ chức họp tập trung trong thời gian quy định tại mục 1 của Hướng dẫn này hoặc do có từ 1/2 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên thuộc diện phải cách ly y tế để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thì có thể lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đến khi có thể tổ chức được kỳ họp. Việc lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Việc lùi thời gian khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Chủ tịch Quốc hội; | TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
MẪU PHIẾU BẦU, PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 883/HD-UBTVQH14 ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN KHÓA ………………..
(Nhiệm kỳ ………………….)
STT | Họ và tên | Đồng ý | Không đồng ý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chú: - Tên người được bầu xếp theo thứ tự chữ cái A, B, C. Trường hợp nếu chỉ có một người được giới thiệu thì không cần cột số thứ tự.
PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN KHÓA …………….. (Nhiệm kỳ ……………… )
|