ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2015/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 17 tháng 08 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công lác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng.
- Như Điều 3 (để thi hành); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Vị trí
2. Chức năng
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao:
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật:
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt: thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác Iiên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lành đạo Ban Dân tộc; Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
- Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh.
- Phụ trách, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, tài chính, công tác cải cách hành chính, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức.
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
- Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; chỉ đạo công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của đảng pháp luật của nhà nước ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
2. Các phòng chuyên môn thuộc Ban
- Thanh tra
- Phòng Chính sách Dân tộc
3. Biên chế công chức của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động nằm trong tổng biên chế công chức của cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng thuộc Ban do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
Điều 5. Về công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị
2. Biên chế công chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các phòng thuộc Ban do Trưởng ban Quyết định trong tổng biên chế công chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thuộc Ban đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bố trí công tác đối với công chức, người lao động của Ban phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, theo phẩm chất năng lực, sở trường đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
2. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
File gốc của Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng đang được cập nhật.
Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu | 24/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành | 2015-08-17 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-27 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |