ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2020/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Quy định này quy định chi tiết thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: Nội dung thi đua, hình thức, đối tượng, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục khen thưởng; quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ) và Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ), cụ thể:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai.
c) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, thành tích đạt được trong các phong trào thi đua. Các cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua để đăng ký.
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân; khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Hình thức tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4 Thông tư 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ, cụ thể:
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, với các tiêu chí cụ thể và phải thiết thực, hiệu quả, động viên khuyến khích phong trào thi đua và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo Cụm, Khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các Cụm, Khối thi đua tiến hành tổng kết, bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo. Lấy việc phát hiện điển hình tiên tiến làm trọng tâm tổ chức các phong trào thi đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả để mọi người học tập.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về nội dung, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh; phát động và tổ chức các phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) đảm bảo bám sát nội dung phát động, kế hoạch tổ chức của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết, xét duyệt khen thưởng và đề nghị khen thưởng đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Cụm, Khối thi đua và các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm:
- Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua.
5. Các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh và các cơ quan thông tin truyền thông của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Áp dụng thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” đối với các trường hợp: Được tặng “Bằng lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; đạt giải nhất trong các cuộc thi chuyên môn, các cuộc thi khoa học, kỹ thuật do Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành Trung ương tổ chức hoặc đạt giải thưởng quốc tế, khu vực; là tác giả, hoặc đồng tác giả các giải thưởng cấp Nhà nước;
Điều 8. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Được đánh giá, bình xét, suy tôn là đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của Cụm, Khối thi đua hàng năm hoặc các phong trào thi đua chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, phát động khi sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên. Đơn vị được đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua phải có số phiếu cao nhất và phải đạt trên 50% tổng số phiếu bầu;
3. Có mô hình mới, nhân tố mới để các tập thể, cá nhân khác học tập;
Điều 9. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
a) Đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Đối với cấp tỉnh: Các phòng chuyên môn và đơn vị thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm:
- Các Bệnh viện và Trung tâm Y tế cấp huyện, Trung tâm thuộc Sở Y tế;
Điều 10. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc tỉnh;
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Điều 11. Thư khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xét hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo quy định.
3. Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan, đơn vị được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình khen thưởng. Thủ trưởng các cơ quan được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được xin ý kiến.
Điều 13. Quy định về xét duyệt khen thưởng và đề nghị khen thưởng
2. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước: Chỉ lấy kết quả khen thưởng theo công trạng và thành tích làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng theo đợt (chuyên đề) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Khi khen thưởng cấp nhà nước đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
4. Thời gian xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được xét sau khi kết thúc năm học như đối với các cơ sở giáo dục đào tạo.
6. Khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống vào năm tròn (năm có số cuối là 0); khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ; khen thưởng sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực...:
b) Các cơ quan, đơn vị cần có văn bản báo cáo, xin ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh và xây dựng Kế hoạch tổ chức đảm bảo đúng quy định.
7. Khen thưởng đối ngoại (khen thưởng có yếu tố nước ngoài), Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
b) Hiệp y khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh.
a) Các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh: Lựa chọn, suy tôn 01 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ và 01 đơn vị đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; lựa chọn tối đa không quá 50% số đơn vị còn lại đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Không thực hiện việc suy tôn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ đối với các đơn vị Trung ương trên địa bàn.
b) Các Cụm, Khối thi đua thuộc, trực thuộc các sở, ngành, địa phương của tỉnh và cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh: Căn cứ vào thành tích đạt được và các quy định tại Điều 8 và điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy định này lựa chọn, suy tôn 01 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; lựa chọn tối đa không quá 40% số đơn vị còn lại đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
- Lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thống nhất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Giáo dục và Đào tạo xét, lựa chọn mỗi bậc học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên) 01 đơn vị dẫn đầu Khối thi đua của bậc học đó để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, đề nghị Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua.
- Các xã, phường, thị trấn: Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh xét, lựa chọn 03 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất, dẫn đầu các Cụm thi đua xã, phường, thị trấn để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, đề nghị Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua.
- Xét, công nhận sáng kiến;
- Xét, công nhận hoặc đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo nguyên tắc: Xét danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; xét cá nhân trước, tập thể sau; xét tập thể nhỏ, cấp cơ sở trước, xét tập thể lớn, đơn vị cấp trên sau.
a) Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
d) Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo quy định.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách của tỉnh, do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
b) Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Đối với Quỹ tín dụng nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c) Tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, hoạt động và đặt trụ sở giao dịch chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc hoạt động ở địa phương khác) do người đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
e) Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế của tỉnh quyết định khen thưởng và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc tỉnh.
1. Cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; có xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp quản lý và của cấp trình khen. Việc xác nhận thành tích đề nghị khen thưởng phải do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp xác nhận.
- Trong báo cáo thành tích phải ghi cụ thể số Quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của cấp có thẩm quyền; số Quyết định và ngày, tháng, năm công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, tóm tắt hiệu quả mà sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã mang lại trong phạm vi cấp cơ sở, cấp tỉnh.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua.
- Tờ trình đề nghị của địa phương, đơn vị;
- 01 bản Quyết định công nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; quyết định công nhận đạt giải cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước;
b) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
- Báo cáo thành tích của tập thể;
c) Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua:
- Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị, có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý;
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
4. Đối với các Cụm, Khối thi đua được giao cho đơn vị Sở, ngành, địa phương chủ quản chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng theo dõi, chỉ đạo hoạt động thi do Sở, ngành, địa phương đó hoàn thiện hồ sơ, trình đề nghị khen thưởng theo quy định.
5. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
1. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được:
- Các cơ quan, đơn vị, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc phạm vi quản lý trước ngày 31 tháng 01 năm liền kề.
2. Thời gian trình hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo công trạng và thành tích đạt được theo các đợt sau đây:
- Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
3. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và để đảm bảo lưu trữ hồ sơ theo quy định, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng được thực hiện cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng: 05 bộ.
Khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng bằng văn bản thì đồng thời gửi kèm file điện tử về Ban Thi đua - Khen thưởng.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất như: Học sinh, vận động viên đạt giải trong các kỳ thi, các gương dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp, khen ủng hộ từ thiện, nhân đạo, đối ngoại..., cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng cấp đề nghị có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xét động viên, khen thưởng kịp thời.
Thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 91/2017/NĐ- CP của Chính phủ, cụ thể:
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ.
- Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân;
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).
Điều 20. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp mình để thực hiện việc tra cứu, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen thưởng khi các đối tượng có yêu cầu.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; bổ sung biện pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, địa phương, đơn vị mình.
- Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị;
- Các thành viên của Hội đồng là đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Việc lập quỹ thi đua, khen thưởng; nguồn, mức trích lập quỹ và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng các cấp thực hiện theo quy định tại các Điều 64, 65 và 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh được dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi mới (trừ trường hợp danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng) và được sử dụng để:
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
b) Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ theo nguyên tắc:
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
d) Căn cứ vào mức độ và tính chất, thành tích xuất sắc đột xuất đạt được của tập thể, cá nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định mức thưởng đột xuất cho từng trường hợp cụ thể.
1. Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và Quy định này; chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi mà cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý.
Điều 26. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm:
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và các Cụm, Khối thi đua tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này.
File gốc của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 12/2020/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 12/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành | 2020-04-27 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |