ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 929/2015/UBTVQH13 | Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 929/2015/UBTVQH13 ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)
Quy chế này quy định hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng); trình tự, thủ tục xem xét, tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm; trình tự, thủ tục xem xét để đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán; trình tự, thủ tục giám sát Thẩm phán; thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm, xem xét để đề nghị miễn nhiệm, cách chức và giám sát Thẩm phán.
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, Hội đồng sử dụng con dấu của Tòa án nhân dân tối cao.
1. Ủy viên Hội đồng chấm dứt tư cách Ủy viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác hoặc do sức khỏe, vì lí do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị bãi nhiệm.
Căn cứ đề nghị của Hội đồng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng.
1. Điều hành công việc của Hội đồng.
3. Triệu tập và chủ trì phiên họp của Hội đồng theo Quy chế này.
5. Quyết định về nội dung, thời gian tiến hành phiên họp của Hội đồng.
7. Thông báo về kết quả phê chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán với các Ủy viên Hội đồng vào phiên họp kế tiếp của Hội đồng.
Điều 5. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng
2. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nội dung phiên họp của Hội đồng. Trường hợp không thể tham dự phiên họp thì phải báo cáo lý do với Chủ tịch Hội đồng.
1. Hội đồng họp thường kỳ mỗi quý một lần. Hội đồng có thể tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo đề nghị của ít nhất 2/3 Ủy viên Hội đồng.
3. Phiên họp tuyển chọn để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được tiến hành chậm nhất 02 tháng trước ngày khai mạc kỳ họp của Quốc hội.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể:
b) Yêu cầu người được xem xét, tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm; xem xét để đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán đến phiên họp để giải trình hoặc trả lời những câu hỏi của thành viên Hội đồng.
khoản 6 Điều 68 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng gửi văn bản kèm theo hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng để lấy ý kiến bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo tổng hợp ý kiến các thành viên của Hội đồng, hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
1. Hàng năm, Hội đồng có trách nhiệm báo cáo hoạt động với Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 8. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng giao Ban thư ký của Hội đồng quy định tại Điều 27 Quy chế này (sau đây gọi là Ban Thư ký) phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh, làm rõ và báo cáo Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng khai mạc và chủ trì phiên họp.
Việc xem xét tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện đối với từng người theo thứ tự A, B, C...
4. Chủ tọa phiên họp có thể mời đại diện của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều 6 Quy chế này phát biểu ý kiến hoặc trả lời những câu hỏi của thành viên Hội đồng.
Trường hợp phát hiện hồ sơ của người được xem xét, tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chưa đầy đủ, có vấn đề chưa rõ ràng hoặc có khiếu nại, tố cáo mà đa số các thành viên Hội đồng xét thấy cần thiết phải tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định tạm dừng việc xem xét đối với người đó để tiến hành bổ sung hồ sơ hoặc xác minh làm rõ.
Theo đề nghị của Hội đồng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chủ tịch Hội đồng tự mình hoặc ủy quyền cho Ủy viên Hội đồng trình bày báo cáo hồ sơ của người được xem xét, tuyển chọn.
3. Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân và hồ sơ của người được xem xét, tuyển chọn, các thành viên của Hội đồng phát biểu ý kiến, thảo luận.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận; các thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp tiến hành bỏ phiếu kín đối với từng người theo danh sách.
Hồ sơ trình gồm có Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, biên bản phiên họp của Hội đồng, Nghị quyết phiên họp của Hội đồng, hồ sơ cá nhân của người được xem xét, tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và các tài liệu liên quan khác.
1. Hồ sơ cá nhân trình Hội đồng đề nghị xem xét để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán gồm có:
b) Sơ yếu lý lịch (có dán ảnh 4x6) có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền quy định;
d) Các bản sao (có chứng thực hợp pháp) bằng tốt nghiệp đại học về chuyên ngành luật, chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ xét xử, chứng chỉ trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán tương ứng; các văn bằng, chứng chỉ về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước và các văn bằng, chứng chỉ khác liên quan đến việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán (nếu có);
e) Bản nhận xét, đánh giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức về quá trình công tác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống của người được đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán;
2. Đối với người được tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật tổ chức Tòa án nhân dân thì hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 1 Điều này và các văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn đối với lĩnh vực đang công tác.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT ĐỂ ĐỀ NGHỊ MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN
Trình tự, thủ tục phiên họp xem xét để đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tiến hành như sau:
2. Chủ tịch Hội đồng tự mình hoặc ủy quyền cho Ủy viên Hội đồng trình bày văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Chủ tọa phiên họp có thể mời đại diện của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều 6 Quy chế này phát biểu ý kiến hoặc giải trình những câu hỏi của thành viên Hội đồng.
Trường hợp phát hiện hồ sơ của người bị xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chưa đầy đủ, có vấn đề chưa rõ ràng hoặc có khiếu nại, tố cáo mà đa số các thành viên Hội đồng xét thấy cần thiết phải tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định tạm dừng việc xem xét đối với người đó để tiến hành bổ sung hồ sơ hoặc xác minh làm rõ.
Theo đề nghị của Hội đồng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chủ tịch Hội đồng tự mình hoặc ủy quyền cho Ủy viên Hội đồng trình bày Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
Chủ tọa phiên họp có thể mời đại diện của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều 6 Quy chế này phát biểu ý kiến hoặc giải trình những câu hỏi của thành viên Hội đồng.
Trường hợp phát hiện hồ sơ của người bị xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp chưa đầy đủ, có vấn đề chưa rõ ràng hoặc có khiếu nại, tố cáo mà đa số các thành viên Hội đồng xét thấy cần thiết phải tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định tạm dừng việc xem xét đối với người đó để tiến hành bổ sung hồ sơ hoặc xác minh làm rõ.
Theo đề nghị của Hội đồng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
Điều 18. Hồ sơ cá nhân trình Hội đồng đề nghị xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
a) Đơn xin miễn nhiệm Thẩm phán, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Thẩm phán;
c) Ý kiến bằng văn bản của Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác về tình trạng sức khỏe, bệnh tật, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác của Thẩm phán mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
a) Biên bản tự kiểm điểm của Thẩm phán về hành vi quy định tại Điều 82 Luật tổ chức Tòa án nhân dân. Trường hợp Thẩm phán không làm bản kiểm điểm thì hồ sơ phải có báo cáo bằng văn bản của Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán đó công tác;
c) Các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm của Thẩm phán (nếu có);
3. Đối với Thẩm phán đương nhiên được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 81 hoặc đương nhiên bị cách chức theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật tổ chức Tòa án nhân dân thì không phải lập hồ sơ đề nghị Hội đồng xem xét. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội về trường hợp Thẩm phán đương nhiên được miễn nhiệm, bị cách chức.
Hội đồng thực hiện giám sát đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
1. Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các luật có liên quan.
3. Việc thực hiện trách nhiệm của Thẩm phán theo quy định tại Điều 76 Luật tổ chức Tòa án nhân dân; việc thực hiện những điều Thẩm phán không được làm theo quy định tại Điều 77 Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Điều 21. Chương trình giám sát của Hội đồng
Căn cứ chương trình giám sát đã được thông qua, Hội đồng thông báo cho Tòa án, cơ quan, tổ chức có liên quan biết.
2. Ban thư ký giúp Hội đồng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình giám sát.
1. Xem xét báo cáo của Thẩm phán về những nội dung có liên quan theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
3. Yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thẩm phán cung cấp tài liệu về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể phân công thành viên Hội đồng xác minh làm rõ những nội dung trong báo cáo của Thẩm phán; yêu cầu Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác báo cáo.
a) Ban Thư ký trình bày các báo cáo, ý kiến hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thẩm phán (nếu có);
b) Thành viên Hội đồng được phân công xác minh trình bày báo cáo;
d) Thành viên Hội đồng phát biểu ý kiến, thảo luận.
Điều 24. Tổ chức Đoàn giám sát
2. Nghị quyết của Hội đồng về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và Thẩm phán chịu sự giám sát.
4. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
b) Yêu cầu Thẩm phán chịu sự giám sát, Tòa án có liên quan báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
d) Khi phát hiện Thẩm phán có hành vi vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan xem xét, xử lý theo quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng.
Điều 25. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
1. Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
3. Hội đồng thảo luận.
4. Hội đồng ra nghị quyết về nội dung được giám sát. Nghị quyết này được gửi tới Thẩm phán chịu sự giám sát, Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Căn cứ kết quả giám sát, Hội đồng có các quyền sau đây:
Đối với Thẩm phán có hành vi vi phạm pháp luật và đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Hội đồng đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các hình thức kỷ luật theo quy định.
3. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tôn vinh, khen thưởng Thẩm phán theo quy định của pháp luật.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
1. Ban thư ký của Hội đồng là bộ phận giúp việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập và quy định về nhiệm vụ, chế độ làm việc.
Điều 28. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
2. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thành viên Hội đồng, Ban thư ký được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan, tổ chức có thành viên tham gia Hội đồng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên hoàn thành nhiệm vụ.
File gốc của Nghị quyết 929/2015/UBTVQH13 năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 929/2015/UBTVQH13 năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Số hiệu | 929/2015/UBTVQH13 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 2015-05-14 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-14 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |