CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2014/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2014 |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp.
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Tư pháp; thanh tra viên; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Tư pháp.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP
1. Cơ quan thanh tra nhà nước, gồm:
b) Thanh tra Sở Tư pháp.
a) Cục Bổ trợ tư pháp;
Điều 5. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp
2. Thanh tra Bộ Tư pháp có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các thanh tra viên và công chức khác.
Phó Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp.
4. Thanh tra Bộ Tư pháp có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư pháp
Điều 18 Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Hướng dẫn các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Tư pháp xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành. Căn cứ Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của ngành Tư pháp và đề xuất kế hoạch thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Tư pháp, Thanh tra Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Yêu cầu cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Tư pháp báo cáo về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình; Thanh tra Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp.
8. Chủ trì Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành do bộ, ngành thành lập.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
Điều 19 Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thi hành biện pháp xử lý tố cáo, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 8. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Tư pháp
2. Thanh tra Sở Tư pháp có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các thanh tra viên và công chức khác.
Phó Chánh Thanh tra Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp.
4. Thanh tra Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Tư pháp; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp của Thanh tra Bộ Tư pháp.
Thanh tra Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý, kiến nghị về tố cáo của Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chánh Thanh tra Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở Tư pháp trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Giúp Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Tư pháp trong việc tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thi hành biện pháp xử lý tố cáo, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quy định tại Khoản 4 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Khoản 4 Điều 67 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc thành lập bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP
Điều 14. Nội dung, đối tượng thanh tra hành chính
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
Điều 43 Luật Thanh tra, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46, 47, 48, 49 và Điều 50 Luật Thanh tra, các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 và Điều 31 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Điều 17. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực luật sư
1. Cấp giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
tổ chức hành nghề luật sư; thù lao luật sư, chi phí theo hợp đồng dịch vụ pháp lý; tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư; hoạt động hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
2. Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng
1. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên tại Sở Tư pháp; tạm đình chỉ hành nghề công chứng; hoạt động của Phòng công chứng; thành lập Văn phòng công chứng, cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng; thu hồi giấy đăng ký hoạt động, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; hoạt động của Văn phòng công chứng; chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng; thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch; lưu trữ hồ sơ công chứng; phí công chứng, thù lao công chứng; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về công chứng.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
2. Hoạt động của đấu giá viên, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; đăng ký danh sách đấu giá viên, cấp thẻ đấu giá viên của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; tổ chức và hoạt động của hội đồng bán đấu giá tài sản; trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
2. Tiêu chuẩn trọng tài viên; tổ chức và hoạt động của Trung tâm trọng tài; tổ chức và hoạt động của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về trọng tài thương mại.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
Công nhận việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch tại Sở Tư pháp.
Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, khóa sổ hộ tịch, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
3. Đăng ký việc sinh, kết hôn, khai tử, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con; đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn; đăng ký việc sinh, khai tử quá hạn.
Ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác; ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch.
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nuôi con nuôi
1. Đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; đăng ký nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài; công nhận việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; thu, nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Đăng ký nuôi con nuôi trong nước; đăng ký lại việc nuôi con nuôi; thu, nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về nuôi con nuôi.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
ủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và của con nuôi; cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực chứng thực
1. Chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực hợp đồng mua bán nhà thuộc sở hữu chung hoặc đang cho thuê; chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản; chứng thực di chúc; chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản; chứng thực văn bản khai nhận di sản; chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; chứng thực giấy ủy quyền; chứng thực hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của pháp luật.
hợp đồng, giao dịch, cấp bản sao; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về chứng thực.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về lý lịch tư pháp.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
2. Trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý; người được trợ giúp pháp lý; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; phạm vi, hình thức trợ giúp pháp lý; hoạt động trợ giúp pháp lý; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp tàu biển.
3. Thu, nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về:
2. Việc giải quyết bồi thường của Nhà nước, việc yêu cầu hoàn trả và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ trong hoạt động quản lý hành chính; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về văn bản được kiểm tra, xử lý; nội dung kiểm tra văn bản; trách nhiệm tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành; thẩm quyền, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền do cơ quan nhà nước khác ban hành; xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
với nước ngoài về pháp luật
Điều 34. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giám định tư pháp
1. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Sở Tư pháp; thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập.
Điều 35. Nội dung thanh tra việc thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
lý, giám định tư pháp, hợp tác với nước ngoài về pháp luật, thi hành án dân sự.
Điều 36. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành
Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì hoặc đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thanh tra việc thực hiện quy định tại Điều 34 Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thanh tra việc thực hiện quy định tại Điều 34 Nghị định này.
4. Thanh tra Sở Tư pháp thanh tra việc thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 18, Điều 19, Khoản 2 Điều 20, Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 22, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 23, Khoản 3 Điều 24, Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 30, Khoản 2 Điều 31, Điều 32 và Khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
Điều 37. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
Điều 52, 53, 54, 55 và Điều 56 Luật Thanh tra và các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
1. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 48, 49, 50, 51 và Điều 52 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Điều 39. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của ngành Tư pháp và đề xuất kế hoạch thanh tra của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thanh tra Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.
2. Thanh tra Sở Tư pháp lập kế hoạch thanh tra, trình Giám đốc Sở Tư pháp chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm. Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở Tư pháp chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Kế hoạch thanh tra quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tư pháp chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở Tư pháp thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tư pháp.
3. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa phương; Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành Tư pháp với các cơ quan thanh tra của địa phương.
1. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra theo kế hoạch:
b) Căn cứ kế hoạch thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp phân công thanh tra viên tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tư pháp tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập.
a) Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng khi được giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp. Quyết định thanh tra đột xuất được gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp để báo cáo.
3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra.
1. Thanh tra viên ngành Tư pháp là công chức của Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp.
Điều 43. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp
2. Cộng tác viên thanh tra ngành Tư pháp là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
Điều 44. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tư pháp
Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức, bảo đảm hoạt động của Thanh tra Sở Tư pháp.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp để Thanh tra Sở Tư pháp hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.
5. Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Thanh tra Sở Tư pháp phối hợp với Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở, ngành của tỉnh, Thanh tra huyện, Phòng Tư pháp trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
phối hợp với cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong hoạt động thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2014, thay thế Nghị định số 74/2006/NĐ-GP ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện Nghị định này.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp đang được cập nhật.
Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 54/2014/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |