Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
1. Nghị định này quy định chức năng của Công báo, nguyên tắc gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công báo; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công báo.
2. Công báo gồm có Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Văn phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản.
Điều 3. Hình thức Công báo
2. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo.
1. Công báo đăng toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác các văn bản do cơ quan ban hành gửi đăng Công báo.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành phải được đăng Công báo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được đăng Công báo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành hoặc phối hợp ban hành.
3. Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền ở Trung ương xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
5. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương lập, gửi đăng Công báo.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in cấp tỉnh và xuất bản Công báo điện tử cấp tỉnh lên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
b) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được điều ước quốc tế hai bên có hiệu lực; trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sao lục, gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.
Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại Điều 6 Nghị định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đăng Công báo.
Điều 11. Văn bản gửi đăng Công báo
2. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm một bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản ghi điện tử.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo cấp tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, duy trì hoạt động của Công báo điện tử cấp tỉnh trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Công báo điện tử được khai thác miễn phí.
1. Kinh phí in ấn, phát hành Công báo in và mục lục Công báo in miễn phí; kinh phí xây dựng, quản lý Công báo điện tử do ngân sách nhà nước bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan chịu trách nhiệm xuất bản Công báo.
2. Kinh phí in ấn, phát hành Công báo in và mục lục Công báo in đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc diện được cấp phát miễn phí được cân đối theo nguyên tắc lấy thu bù chi.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Công báo; ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các văn bản đó;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn định mức giá bán Công báo; quyết định giá bán Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
5. Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đăng văn bản trên Công báo đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, HC (5b).
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 2. Hình thức, kỹ thuật trình bày Công báo
1. Hình thức Công báo
Công báo được xuất bản gồm Công báo in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in trên giấy đóng thành cuốn. Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo in được đăng trên mạng tin học, có cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ việc tìm kiếm, tra cứu toàn văn văn bản. Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và mạng nội bộ của Văn phòng Chính phủ. Công báo cấp tỉnh đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và mạng nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phông chữ sử dụng trên cuốn Công báo theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001.
2. Kỹ thuật trình bày cuốn Công báo
a) Cuốn Công báo in có kích thước 29 cm x 20,5 cm. trường hợp văn bản gửi đăng Công báo có kèm sơ đồ, bản đồ có kích thước không theo chuẩn chung, cơ quan Công báo điều chỉnh kích thước cuốn Công báo riêng cho phù hợp.
b) Trang đầu cuốn Công báo in hình Quốc huy, Quốc hiệu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. chữ CÔNG BÁO. tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xuất bản (đối với Công báo cấp tỉnh). số Công báo. ngày, tháng, năm. mục lục các văn bản đăng trong số Công báo (Mẫu 1, 2 của Phụ lục).
c) Nội dung cuốn Công báo được trình bày một cột, bảo đảm chính xác nội dung của văn bản chính. Phần nơi nhận, dấu, chữ ký, độ khẩn trong thể thức văn bản được phép lược bỏ. sử dụng cỡ chữ 13 đến 14, khoảng cách giữa các dòng (line spacing) từ dòng đơn (single) đến 1,5 dòng (1.5lines)
Phần đầu các trang nội dung cuốn Công báo trình bày theo Mẫu 3 của Phụ lục.
Bảng biểu, công thức, sơ đồ, bản đồ, mẫu đơn được trình bày đúng kích thước, cỡ chữ, phông chữ, hình vẽ của bản chính.
d) Trang cuối cuốn Công báo in tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan Công báo, địa chỉ truy cập Công báo trên Internet, tên cơ sở in Công báo và giá bán cuốn Công báo (Mẫu 4 của Phụ lục).
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 3. Gửi văn bản đăng Công báo
Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đăng Công báo cùng bản điện tử có nội dung chính xác với bản chính, tại phần “Nơi nhận” của văn bản phải có tên “Công báo”, trang đầu của văn bản ghi rõ “VĂN BẢN GỬI ĐĂNG CÔNG BÁO”.
Bản điện tử theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 trên định dạng có khả năng chỉnh sửa, biên tập được.
Trường hợp Điều ước quốc tế chỉ ký kết bằng tiếng nước ngoài, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi kèm bản điện tử - bản Scan từ bản chính của Điều ước quốc tế tới Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 4. Quy trình, thủ tục xuất bản Công báo
1. Tiếp nhận văn bản
Cơ quan Công báo có trách nhiệm nhập Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản gửi đăng Công báo: tên loại, số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, cơ quan ban hành, ngày ban hành, ngày nhận văn bản. Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản được lưu trong cơ sở dữ liệu Công báo điện tử và được in ra giấy lưu theo tháng của từng năm.
2. Biên tập Công báo
a) Đọc soát, đối chiếu, căn chỉnh giữa bản điện tử với bản chính của văn bản để sắp xếp biên tập, thiết kế kỹ thuật tạo bản điện tử của từng số Công báo. số Công báo được tính theo năm. số trang được đánh theo từng cuốn Công báo.
b) Văn bản được đăng Công báo theo thứ tự thời gian nhận văn bản, văn bản đến trước đăng trước. đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng các yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được sắp xếp đăng trên số Công báo gần nhất ngay sau khi cơ quan Công báo nhận được văn bản.
Trong từng cuốn Công báo, văn bản được sắp xếp theo hai phần: phần văn bản quy phạm pháp luật và phần văn bản khác. trong đó văn bản xếp theo thứ bậc cơ quan ban hành, theo giá trị pháp lý từ cao xuống thấp và số văn bản theo thứ tự tăng dần. tên cơ quan ban hành cùng bậc được sắp xếp theo bảng chữ cái a, b, c hoặc chữ số từ nhỏ đến lớn.
c) Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, mạng nội bộ của Văn phòng Chính phủ, Công báo cấp tỉnh được đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, mạng nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với việc Công báo in được phát hành.
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 5. Phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo
...
2. Quy trình xử lý văn bản có sai sót
a) Trong quá trình tiếp nhận, biên tập, nếu cơ quan Công báo phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan Công báo có văn bản thông báo gửi cơ quan ban hành biết, xử lý. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành thông báo, cơ quan ban hành văn bản không có văn bản trả lời, cơ quan Công báo sẽ đăng văn bản đó, trường hợp có văn bản đề nghị xử lý sao sót, thời hạn đăng Công báo được căn cứ vào ngày cơ quan Công báo nhận văn bản đề nghị này.
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 5. Phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo
1. Sai sót và cách thức xử lý
a) Sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo có văn bản đính chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Sai sót về nội dung, thẩm quyền, cơ quan ban hành có văn bản thu hồi, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo đúng trình tự của pháp luật hiện hành.
2. Quy trình xử lý văn bản có sai sót
a) Trong quá trình tiếp nhận, biên tập, nếu cơ quan Công báo phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan Công báo có văn bản thông báo gửi cơ quan ban hành biết, xử lý. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành thông báo, cơ quan ban hành văn bản không có văn bản trả lời, cơ quan Công báo sẽ đăng văn bản đó, trường hợp có văn bản đề nghị xử lý sao sót, thời hạn đăng Công báo được căn cứ vào ngày cơ quan Công báo nhận văn bản đề nghị này.
b) Nếu cơ quan ban hành phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan ban hành có văn bản đề nghị xử lý gửi cơ quan Công báo.
c) Trường hợp cơ quan ban hành có văn bản đính chính những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, nếu văn bản có sai sót chưa đăng Công báo, cơ quan Công báo đăng đồng thời văn bản có sai sót và văn bản đính chính, nếu văn bản có sai sót đã đăng Công báo, cơ quan Công báo đăng văn bản đính chính vào số Công báo tiếp theo gần nhất.
d) Đối với những văn bản có sai sót về nội dung, thẩm quyền, cơ quan Công báo trả lại văn bản theo đề nghị của cơ quan ban hành.
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 6. Quản lý Công báo và văn bản đăng Công báo
...
2. Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp phát miễn phí được đặt tại Tủ sách pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 6. Quản lý Công báo và văn bản đăng Công báo
1. Cơ quan Công báo
a) Lưu giữ 02 cuốn/số Công báo in đã xuất bản, phát hành và được đóng quyển theo từng năm.
b) Lưu giữ văn bản đăng Công báo theo từng năm, đảm bảo khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm, đối chiếu. Thời hạn lưu giữ là 05 năm.
c) Quản lý cơ sở dữ liệu bản điện tử của các số Công báo đã xuất bản và thông tin, thuộc tính văn bản đăng Công báo theo tiêu chí ngày, tháng, năm, tên cơ quan ban hành văn bản.
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan ban hành văn bản
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử với văn bản chính.
b) Thông báo tên, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm gửi bản chính và bản điện tử văn bản đăng Công báo tới cơ quan Công báo.
2. Cơ quan Công báo
a) Thông báo số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của bộ phận nhận văn bản đăng Công báo tới cơ quan ban hành văn bản.
b) Đôn đốc, kiểm tra về thủ tục, quy trình xuất bản Công báo và việc quản lý khai thác, sử dụng Công báo cấp phát miễn phí tại địa phương.
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
...
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan ban hành văn bản
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử với văn bản chính.
b) Thông báo tên, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm gửi bản chính và bản điện tử văn bản đăng Công báo tới cơ quan Công báo.
2. Cơ quan Công báo
a) Thông báo số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của bộ phận nhận văn bản đăng Công báo tới cơ quan ban hành văn bản.
b) Đôn đốc, kiểm tra về thủ tục, quy trình xuất bản Công báo và việc quản lý khai thác, sử dụng Công báo cấp phát miễn phí tại địa phương.