BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2019/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Thông tư này quy định việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sạt lở đường bộ là hiện tượng nền đường bộ, ta luy âm, ta luy dương của đường bộ bị biến dạng, hư hỏng do thiên tai gây ra.
5. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ là các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo hợp đồng ký với cơ quan trực tiếp quản lý công trình đường bộ, cơ quan được nhà nước giao quản lý dự án bảo trì công trình đường bộ. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 4 Luật phòng, chống thiên tai.
3. Các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong kế hoạch đề ra phải được đáp ứng về nguồn nhân lực, vật lực theo phương châm bốn tại chỗ “Lực lượng tại chỗ - Chỉ huy tại chỗ - Vật tư, hậu cần tại chỗ - Thiết bị tại chỗ” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của thiên tai và ứng cứu, khắc phục trong thời gian ngắn nhất.
Các cơ quan quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ theo nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau đây:
2. Trong phạm vi quản lý của đơn vị, phải thường xuyên kiểm tra; đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến phòng, chống, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Nếu phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp, phải kịp thời có biện pháp xử lý; trong trường hợp vượt quá khả năng của đơn vị, phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp để xử lý, khắc phục trước mùa mưa, bão.
a) Các biện pháp gia cố, sửa chữa, che, chắn, neo, buộc, chống, đỡ, chêm, chèn, hãm để bảo vệ công trình, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện, hàng hóa;
c) Dự trữ vật tư, thiết bị dự phòng để phòng thiên tai gây hậu quả sạt lở đường, cắt đứt giao thông đường bộ kéo dài;
đ) Xây dựng các phương án bảo đảm giao thông, phân luồng giao thông khi có sự cố tắc đường trên các quốc lộ, đường địa phương;
g) Thiết lập chế độ thông tin tình thế trong thời gian sự cố, thiên tai xảy ra. Dự kiến trước những tình huống có thể xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động phòng ngừa, khắc phục nhanh và hiệu quả khi có tình huống xảy ra.
5. Tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ về kỹ năng xử lý thông tin trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn.
7. Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến của thiên tai.
a) Nghiên cứu địa hình, địa mạo của khu vực xây dựng công trình và lưu vực, sự hình thành các công trình ở thượng lưu có tác động đến công trình đường bộ. Thu thập đầy đủ các số liệu thống kê về lượng mưa, lưu lượng dòng chảy, mực nước dâng, sự xâm thực của sóng, thủy triều vùng gần biển, áp lực gió; nghiên cứu về tình hình sự cố, thiên tai của khu vực, các số liệu lịch sử, khoan thăm dò địa chất khu vực xây dựng công trình để làm cơ sở cho công tác thiết kế;
c) Tính toán thủy văn theo lưu lượng thiết kế; tính toán thiết kế công trình theo cường độ gió bảo đảm tính ổn định chống gió, bão của tổng thể công trình cũng như từng kết cấu riêng biệt; thiết kế theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn có tính tới ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu và khu vực; ảnh hưởng của các công trình thủy lợi, thủy điện, nông ngư nghiệp cùng các tác động do phá hủy môi trường sinh thái của con người như chặt phá rừng, khai thác nguyên vật liệu làm thay đổi môi trường trong khu vực xây dựng;
đ) Đối với các công trình đường, phải tính toán đầy đủ các rãnh thoát nước (rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh) với diện tích thoát nước và kết cấu đủ cho lưu lượng, vận tốc nước thông qua lúc có mưa, lũ lớn;
g) Mái ta luy phải có độ dốc bảo đảm ổn định trong trường hợp bất lợi khi có lụt, bão, mưa lớn, nước mặt và nước ngầm tác động;
Điều 7. Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải mua bảo hiểm cho người, thiết bị máy móc và công trình xây dựng ít nhất bằng mức chi bảo hiểm đã duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
a) Cơ sở để thiết kế tổ chức thi công và tổng tiến độ phải xuất phát từ các số liệu điều tra khảo sát thực tế của khu vực và có xét đến kế hoạch phòng, chống thiên tai;
c) Khu vực công trường phải bố trí hợp lý, an toàn cao nhất về khả năng chống thiên tai. Nhà xưởng, kho bãi chứa vật liệu phải bố trí ở nơi cao, không ngập nước và phải được chằng buộc để không bị sập đổ khi gặp gió, bão;
đ) Phương án phòng ngừa thiên tai của nhà thầu thi công, nhà thầu quản lý, bảo trì đường bộ phải gửi đến Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và cơ quan quản lý đường bộ để có sự chỉ đạo, phối hợp hiệu quả trong phòng, chống thiên tai.
a) Thi công công trình phải tuân thủ theo quy trình, bảo đảm an toàn giao thông khi thi công các công trình liên quan đến đường bộ đang khai thác theo phương án, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch phòng, chống thiên tai đã được duyệt;
c) Khi có thiên tai sắp xảy ra trên khu vực công trình, phải bố trí người và phương tiện thiết bị; tiến hành kiểm tra tình hình thực tế của công trình và đôn đốc các bộ phận thực hiện phương án phòng chống thiên tai;
đ) Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư cần thiết để tham gia việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo yêu cầu, lệnh điều động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối với công trình cầu nhỏ và cống
b) Đối với cống: phải khơi thông hố tụ, lòng cống, kể cả trước và trong mùa mưa bão, gia cố tường đầu, sân tiêu năng; cống nằm ở vị trí có đá, cây trôi thì phải có biện pháp gia cường chống đất đá, cây trôi lấp cống.
a) Phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo quy định cũng như tiến hành sửa chữa, gia cố hàng năm, đặc biệt là các bộ phận dễ hư hỏng do mưa, lũ;
c) Đối với dòng sông, suối có thay đổi dòng chảy: cần có biện pháp chỉnh nắn dòng và gia cố hai bờ, mố cầu hợp lý;
3. Đối với nền đường bộ: mái ta luy nền đường, lề đường được phát cỏ, san bạt đúng độ dốc thiết kế; những nơi địa chất mái ta luy không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, những nơi nền đường thường xuyên bị ngập nước phải được gia cố lề, mái ta luy và kết cấu mặt đường phải bằng vật liệu phù hợp.
5. Đối với đường tràn, ngầm: phải được vá sửa chữa mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng lưu, hạ lưu và sơn sửa hệ thống báo hiệu, cọc tiêu, cột thủy chí và có lực lượng ứng trực hai đầu ngầm khi nước ngập để điều hành giao thông. Khi nước rút, phải kiểm tra tình trạng đường tràn, ngầm, chỉ lưu thông khi bảo đảm an toàn.
a) Phải cố định chặt các đồ vật trên phương tiện bảo đảm không bị xô, lăn, đổ vỡ hoặc dịch chuyển trong quá trình vận hành phương tiện;
c) Bảo đảm phương tiện luôn hoạt động tốt, hệ thống bơm hút đủ khả năng bơm hút khô hầm, phương tiện, các boong hở đủ lỗ thoát nước và thoát nước tốt;
đ) Bố trí đầy đủ thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.
a) Đối với các công trình hầm đường bộ quan trọng: thực hiện các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với quy mô công trình, trường hợp có quy chế quản lý hoạt động riêng thì thực hiện theo quy định tại quy chế đó;
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
3. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ phải hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai được giao trước mùa mưa, bão.
a) Quyết định lựa chọn phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng, phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với hệ thống quốc lộ) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) để phối hợp chỉ đạo ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo.
a) Cứu người, bảo vệ tài sản của nhà nước, của nhân dân;
c) Khi thấy nguy cơ có thể xảy ra sạt lở đường bộ, đất, đá, lũ quét gây nguy hiểm cho người và phương tiện giao thông đường bộ cần triển khai việc hạn chế, phân luồng phương tiện hoặc cấm phương tiện qua lại;
đ) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
g) Phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực xảy ra sự cố, thiên tai;
i) Dừng việc ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi thấy tình hình nguy hiểm có thể xảy ra với người và phương tiện, thiết bị thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai; đồng thời chỉ huy phong tỏa khu vực để bảo đảm an toàn.
Trường hợp đã điều động nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng đến hiện trường để ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhưng sự cố không xảy ra thì lập biên bản tại chỗ và mời đại diện cơ quan quản lý đường bộ, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hiện trường, tham gia xác nhận biên bản làm cơ sở cho việc thanh toán. Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, thẩm định và thanh toán hoặc đề nghị thanh toán cho đơn vị theo quy định.
1. Hoạt động phối hợp cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai xảy ra bao gồm:
b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;
2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn được quy định như sau:
b) Lực lượng ứng phó sự cố, thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;
3. Khi xảy ra thiên tai gây hư hỏng công trình đường bộ, làm ùn tắc giao thông, các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, trong phạm vi trách nhiệm được giao, phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện xác minh thiệt hại, hư hỏng và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông theo quy định trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp trên có thẩm quyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và phòng tránh.
Điều 11. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
2. Tham gia việc cứu trợ, giúp đỡ và ổn định đời sống cho nhân dân vùng bị thiên tai hoặc vùng bị cô lập giao thông do lụt, bão.
4. Sửa chữa, khôi phục công trình đường bộ bị hư hỏng, bảo đảm giao thông thông suốt.
6. Thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái, chống dịch bệnh.
Điều 12. Bảo đảm giao thông, khắc phục hậu quả thiên tai
2. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 2: là hoạt động được thực hiện sau khi hoàn tất công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1; nhà thầu bảo trì công trình đường bộ hoặc cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ tiến hành đánh giá lại một cách toàn diện các thiệt hại của khu vực kết cấu hạ tầng bị hư hỏng do thiên tai gây ra, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả đánh giá, phương án khôi phục các thiệt hại. Trường hợp cần phải đầu tư để khôi phục lại công trình theo tiêu chuẩn, Quy chuẩn trước khi bị hư hỏng hoặc nâng cấp thì tiến hành các thủ tục đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục hiện hành.
3. Khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình đường bộ đang thi công và trong thời gian bảo hành: theo phạm vi thi công công trình được giao, nhà thầu thi công thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan bảo hiểm, chính quyền địa phương cấp huyện, các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường, xác định thiệt hại do thiên tai gây ra và lập phương án khắc phục làm cơ sở cho cơ quan bảo hiểm bồi thường. Trường hợp hư hại lớn, vượt quá khả năng bồi thường, chủ đầu tư báo cáo mức độ, ước tính kinh phí thiệt hại do thiên tai gây ra đối với dự án để cơ quan quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 13. Các hạng mục thi công khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
Khi thiên tai gây hư hại làm gián đoạn giao thông đường bộ, theo phạm vi trách nhiệm, Cơ quan quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự án, nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ, nhà thầu thi công dự án, Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ phải điều động ngay lực lượng để thực hiện các nhiệm vụ sau:
b) Tổ chức lập “Biên bản xác minh thiệt hại” tại hiện trường (vị trí, lý trình; mô tả, đánh giá mức độ thiệt hại, hư hỏng công trình đường bộ; sơ bộ khối lượng hư hỏng; đề xuất phương án xử lý, khắc phục). Biên bản được lập có sự tham gia của Cơ quan quản lý đường bộ, Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra thiệt hại; đại diện của các cơ quan, đơn vị xác nhận biên bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của Biên bản xác minh.
d) Lập phương án sửa chữa công trình, đo vẽ tính toán khối lượng, tiến độ thi công và dự toán thiệt hại; giám sát, chỉ đạo về mặt kỹ thuật quá trình thi công hạng mục khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1.
a) Trường hợp thiệt hại nhỏ và vừa, như: cột điện, cây to đổ ngang đường có kích thước đường kính ≤ 30 cm, sạt lở ta luy âm, bề rộng mặt đường còn lại ít nhất 4 m, đất đá lấp mặt đường một vị trí không quá 100 m3 thì nhà thầu được giao thi công chủ động tổ chức lực lượng sửa chữa để thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
Hệ thống báo hiệu đường bộ, công trình phụ trợ bị hư hỏng phải được khôi phục ngay để hướng dẫn, bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
c) Trường hợp thiệt hại rất lớn, kỹ thuật phức tạp (sập hầm, trôi sập cầu trung trở lên) thì theo phạm vi quản lý, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý dự án phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc ứng cứu, sửa chữa; trước khi sửa chữa công trình, phải tổ chức phân luồng từ xa trên các tuyến tránh hoặc xây dựng đường tránh cục bộ để thông xe tạm.
Điều 14. Quy định về hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
1. Nhiệm vụ lập và soát xét Hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
b) Sở Giao thông vận tải đối với các hệ thống đường địa phương, quốc lộ được phân cấp, ủy quyền quản lý;
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các hệ thống đường địa phương;
3. Hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1, gồm:
b) Thuyết minh phương án khắc phục hậu quả thiên tai;
d) Báo cáo ban đầu của Cơ quan lập Hồ sơ, cơ quan, đơn vị khác có liên quan về tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra, kèm theo ảnh chụp;
e) Bản vẽ hoàn công;
h) Biên bản xác minh thiệt hại lập tại hiện trường với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra thiệt hại;
4. Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức Hợp đồng dự án khác: doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ lập Hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1, thực hiện thỏa thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giai đoạn kinh doanh, khai thác theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án; Hồ sơ được lập trên cơ sở phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ DỰ PHÒNG VÀ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Vật tư, trang thiết bị dự phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
b) Trang thiết bị, vật tư dự phòng được bố trí, lưu giữ, bảo quản tại các kho chứa tài sản dự phòng cho công tác phòng, chống thiên tai. Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thành lập, vị trí đặt và tiêu chuẩn khung của kho chứa tài sản dự phòng cho công tác phòng, chống thiên tai trên cơ sở đề xuất của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
a) Phương tiện chủ yếu bao gồm: phà, cần cẩu cứu hộ, cần cẩu thi công bốc xếp, xe chuyên dùng cứu nạn, xe chuyên dùng cứu hộ, xe tải, ca nô, búa đóng cọc, máy xúc, máy ủi;
3. Thẩm quyền điều động phương tiện, vật tư dự phòng
b) Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ có thẩm quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên quốc lộ được giao quản lý;
c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải thực hiện thẩm quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên các hệ thống đường địa phương;
4. Quản lý, bảo trì trang thiết bị, vật tư dự phòng
a) Hàng năm các Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), các Sở Giao thông vận tải (đối với đường địa phương) có trách nhiệm quản lý, bảo trì trang thiết bị, vật tư dự phòng và lập dự toán cho công tác bảo trì, bảo vệ các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương);
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam rà soát xây dựng kế hoạch tổng thể về sản xuất, mua sắm, sửa chữa, dự trữ trang thiết bị, vật tư dự phòng và dự toán cho công tác bảo trì, bảo vệ các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trình Bộ Giao thông vận tải xem xét phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
2. Nguồn ngân sách cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương theo quy định.
4. Nguồn kinh phí được chi trả từ hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng (nếu có).
Điều 17. Quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí
2. Kinh phí phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai đường bộ do Trung ương quản lý được sử dụng chi cho những nội dung sau:
b) Chi cho hoạt động thường xuyên cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
d) Chi bảo quản, sửa chữa kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng;
e) Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đến hết ngày 30 tháng 9 năm kế hoạch, Bộ Giao thông vận tải chưa phân bổ hết cho các nhiệm vụ đột xuất về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai thì được phân bổ và giao dự toán cho các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế đường bộ còn lại.
5. Nguồn kinh phí cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự án khác) được đưa vào phương án tài chính của công trình và được quyết toán theo quy định.
TRỰC PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
1. Thời gian trực
b) Tùy theo tình hình thiên tai và thời gian nghỉ lễ, tết, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các cấp quyết định số lượng người trực, điều chỉnh chế độ trực theo thời gian quy định tại điểm a khoản này.
a) Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ huy PCTT & TKCN Bộ Giao thông vận tải;
3. Nhiệm vụ của ca trực
b) Tiếp nhận các chỉ thị, mệnh lệnh, thông báo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên để kịp thời thông báo đến các đơn vị trực thuộc;
d) Tổng hợp tình hình phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi phụ trách để báo cáo với Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp trên theo định kỳ và sau khi kết thúc mỗi đợt thiên tai hoặc theo yêu cầu đột xuất của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai.
1. Người làm nhiệm vụ trực, người được huy động tham gia hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại trụ sở và tại hiện trường) được hưởng chế độ trực, trợ cấp, làm thêm giờ theo quy định.
Điều 20. Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Khi xảy ra thiên tai thì tùy theo mức độ xảy ra, Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với công trình đường bộ được giao quản lý), Ban Quản lý dự án (đối với Dự án đang thi công, công trình đang trong thời gian bảo hành), Doanh nghiệp Đầu tư xây dựng và Quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các công trình đường bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự án khác) phải báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam như sau:
b) Báo cáo ngày qua thư điện tử: là báo cáo bằng văn bản gửi qua thư điện tử, fax trước 8 giờ sáng và trước 16 giờ chiều hàng ngày trong suốt thời gian có thiên tai để nắm bắt chính xác diễn biến tình hình và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên.
3. Báo cáo đột xuất: khi nhận được văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên thì các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các nội dung và thời gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống thiên tai.
4. Báo cáo năm: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập báo cáo năm về công tác phòng, chống thiên tai kèm theo Kế hoạch phòng, chống thiên tai của năm sau và những kiến nghị, đề xuất (nếu có) gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của Bộ Giao thông vận tải.
1. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện đặc thù của địa bàn quản lý chủ động tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp, nhà thầu thi công công trình đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 03 năm 2019 và thay thế Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng chống, khắc phục hậu quả lụt bão trong ngành đường bộ.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố TT&TKCN;
- Bộ GTVT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải;
- Các Ban Quản lý dự án;
- Cổng thông tin Chính phủ, Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (03).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
File gốc của Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 03/2019/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành | 2019-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2019-03-28 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |